不寐 BẤT MỊ
對景悠悠髮己皤 Đối cảnh du du phát dĩ bà
外來情事等流波 Ngoại lai tình sự đẳng lưu ba
多思擬覔忘憂艸 Đa tư nghĩ mịch vong ưu thảo
少眊愁看夜合花 Thiểu mạo sầu khan dạ hợp hoa
獨坐沉吟還剪爥 Độc tọa trầm ngâm hoàn tiễn chúc
深更解悶又烹茶 Thâm canh giải muộn hựu phanh trà
會知動止谁能料 Hội tri động chỉ thùy năng liệu
歎息人生自蟻磨 Thán tức nhân sinh tự nghĩ ma
陳廷粛 Phiên bản: Linh Đàn (Sài Gòn)
Trần Đình Túc
Diễn nghĩa:
KHÔNG NGỦ
Ngắm cảnh bùi ngùi, tóc đã bạc
Tất cả sự tình bên ngoài đến đều như sóng trôi
Nhiều suy nghĩ cần tìm loài cỏ vong ưu
Hơi lòa, buồn ngắm hoa dạ hợp
Một mình ngồi trầm ngâm, lại cắt bấc đèn
Canh khuya giải nỗi buồn, lại chế trà
Mới biết làm hay nghỉ có ai liệu được
Thở than rằng đời cũng như kiến bò.
Nguyễn Hữu Kiểm & Trần Đại Vinh
Diễn thơ
KHÔNG NGỦ
(thoát dịch)
Suy gẫm buồn thêm tóc bạc muồi
Cuộc trần như thể nước mây trôi
Tình sâu nhớ cỏ mong đồng nội
Mắt yếu thương hoa ngóng ngõ ngoài
Khơi ngọn đuốc tàn hồn vắng lặng
Nhấp ly trà nhạt trí sầu nguôi
Còn ai toan tính ngày sau nữa
Than chậm kiến bò cũng vậy thôi!
Hạ Thái Trần Quốc Phiệt
Feb-2016
*
自狀 TỰ TRẠNG
縳雞豊力矧言樵 Phược kê vô lực thẩn ngôn tiều
己拙生財又廣銷 Dĩ chuyết sinh tài hựu quảng tiêu
好古人書空著眼 Hiếu cổ nhân thư không trứ nhãn
舉天下物不塍腰 Cử thiên hạ vật bất thăng yêu
居常念起惟寅計 Cư thường niệm khởi duy dần kế
觸景愁容對午苖 Xúc cảnh sầu dung đối ngọ miêu
萬險靡辭南北分 Vạn hiểm mỹ từ nam bắc phận
君王夀澤有今朝 Quân vương thọ trạch hữu kim triêu
陳廷粛 Phiên bản: Linh Đàn (Sài Gòn)
Trần Đình Túc
Diễn nghĩa:
TỰ GIẢI BÀY
Không có sức trói gà, lại nói là tiều tụy
Đã vụng sinh tài sản, lại rộng tiêu dùng
Ham sách của người xưa, nhưng mắt không để tới
Nâng vật trong thiên hạ, chẳng nên ngang lưng
Sống hàng ngày, ý nghĩa dấy lên vào giờ Dần
gặp cảnh, vẻ mặt buồn nhìn lúa giữa trưa
Muôn vàn nguy hiểm, chẳng từ chối phận Nam Bắc
Ơn phước thọ của vua, mới có sáng nay.
Nguyễn Hữu Kiểm & Trần Đại Vinh
Lộc nước ơn vua sáng tỏ mà.