|
Đường thi Trung QuốcCố Hương Đọc Và Giới Thiệu Trang Thơ Đường 🌷 Cố Hương * đăng lúc 12:02:33 PM, Sep 05, 2024 * Số lần xem: 1136
#1 |
Trang Thơ Đường Jan 18, 2024
Cố Hương Đọc Và Giới Thiệu
|
Cố Hương gởi lúc 08:42:14 AM, Jan 12, 2024, được trả lời 1 lần, lần cuối vào lúc 07:39:01 PM, Jan 18, 2024
Cố Hương gởi lúc 09:45:13 PM, May 22, 2023, được trả lời 27 lần, lần cuối vào lúc 08:27:21 AM, Jan 12, 2024
Cố Hương gởi lúc 08:32:51 AM, Apr 10, 2023, được trả lời 19 lần, lần cuối vào lúc 08:19:08 AM, Jan 03, 2024
Cố Hương gởi lúc 05:08:26 PM, Apr 04, 2023, được trả lời 37 lần, lần cuối vào lúc 11:57:38 AM, Nov 16, 2023
Cố Hương gởi lúc 09:16:18 AM, Apr 07, 2023, được trả lời 5 lần, lần cuối vào lúc 11:54:52 AM, Nov 16, 2023
Cố Hương gởi lúc 02:49:12 PM, Apr 04, 2023, được trả lời 13 lần, lần cuối vào lúc 11:51:04 AM, Nov 16, 2023
Cố Hương gởi lúc 04:19:59 PM, Apr 01, 2023, được trả lời 5 lần, lần cuối vào lúc 11:33:02 AM, Nov 16, 2023
Cố Hương gởi lúc 09:20:41 PM, Sep 25, 2023, được trả lời 1 lần, lần cuối vào lúc 08:55:27 AM, Oct 11, 2023
Cố Hương gởi lúc 11:30:10 AM, Mar 29, 2023, được trả lời 2 lần, lần cuối vào lúc 09:23:34 AM, Oct 06, 2023
Cố Hương gởi lúc 08:16:33 AM, Oct 04, 2023, được trả lời 3 lần, lần cuối vào lúc 08:08:13 AM, Oct 06, 2023
Cố Hương gởi lúc 04:17:49 PM, Jan 26, 2023, được trả lời 23 lần, lần cuối vào lúc 02:07:15 PM, Sep 26, 2023
Cố Hương gởi lúc 09:52:57 AM, Sep 08, 2023, được trả lời 2 lần, lần cuối vào lúc 02:30:21 PM, Sep 09, 2023
Cố Hương gởi lúc 12:14:17 AM, Oct 17, 2022, được trả lời 9 lần, lần cuối vào lúc 10:22:30 AM, Aug 31, 2023
Cố Hương gởi lúc 09:49:53 AM, Aug 30, 2023, được trả lời 3 lần, lần cuối vào lúc 12:38:16 PM, Aug 30, 2023
Cố Hương gởi lúc 11:24:00 AM, Mar 29, 2023, được trả lời 12 lần, lần cuối vào lúc 09:35:04 AM, Aug 30, 2023
Cố Hương gởi lúc 12:25:30 PM, Apr 02, 2023, được trả lời 18 lần, lần cuối vào lúc 03:15:22 PM, Aug 13, 2023
Cố Hương gởi lúc 11:13:56 PM, Aug 03, 2023, được trả lời 3 lần, lần cuối vào lúc 08:50:58 AM, Aug 09, 2023
Cố Hương gởi lúc 12:26:22 PM, Mar 29, 2023, được trả lời 11 lần, lần cuối vào lúc 09:32:49 PM, Aug 04, 2023
Cố Hương gởi lúc 12:08:44 PM, Apr 06, 2023, được trả lời 7 lần, lần cuối vào lúc 02:00:49 PM, Jul 30, 2023
Cố Hương gởi lúc 11:32:10 AM, Nov 08, 2022, được trả lời 8 lần, lần cuối vào lúc 10:04:48 AM, Jul 11, 2023
Cố Hương gởi lúc 11:24:26 PM, Jul 02, 2023, được trả lời 4 lần, lần cuối vào lúc 09:18:52 AM, Jul 10, 2023
|
|
Ý kiến bạn đọcVui lòng login để gởi ý kiến. Nếu chưa có account, xin ghi danh. ++ Uất Đạt Phu ++ +++++++
Tương tư thụ tam thủ
Thổ vụ hàm yên tác ý kiều,
Hảo tương sơ ảnh phất xuân triều.
Vị thùy tài thử tương tư thụ,
Viễn tự sầu mi cận tự yêu.
Giang thủy du du nhật dạ lưu,
Giang can minh nguyệt chiếu nhân sầu.
Lâm hành tài thủ tam chu thụ,
Xuân sắc minh niên lục thượng lâu.
Ngã khứ Bồng Lai mịch tảo qua,
Quân lưu cổ độ tán thiên hoa.
Tha niên thảng hướng Dao Trì kiến,
Ký thủ dương chi vũ ảnh tà.
Uất Đạt Phu
Trang : Uất Đạt Phu thi từ tuyển
+++++++
相思樹三首
吐霧含煙作意嬌,
好將疏影拂春潮。
為誰栽此相思樹,
遠似愁眉近似腰。
江水悠悠日夜流,
江乾明月照人愁。
臨行栽取三株樹,
春色明年綠上樓。
我去蓬萊覓棗瓜,
君留古渡散天花。
他年倘向瑤池見,
記取楊枝舞影斜。
鬱達夫
郁达夫诗词选
+++++++
Tảo qua : Táo tiên ở Bồng Lai, lớn bằng trái dưa theo
truyền thuyết phóng đại, cũng được gọi là An Kỳ tảo
安期棗 do tiên An Kỳ trồng.
Dĩ tòng Tử Mỹ đắc đào trúc,
Bất hướng An Kỳ mịch tảo qua.
Tô Thức-Tặng Bồ Gian Tín trưởng lão
已從子美得桃竹,
不向安期覓棗瓜。
蘇軾-贈蒲間信長老
Thiên hoa : chỉ hoa tuyết.
Dao Trì : hồ trên núi Côn Lôn, nơi Tây Vương Mẫu ở,
chỉ cảnh tiên.
Dương chi : cành liễu, chỉ vũ điệu của mỹ nữ mềm mại
như cành liễu trước gió.
Dịch:
Cây tương tư
Nhả sương ngậm khói đẹp thay
Sóng xuân sơ phất bóng lung lay chừ
Vì ai trồng cội tương tư
Gần là eo nhỏ xa như mi sầu
Đêm ngày bàng bạc sông trôi
Bên bờ trăng sáng người sầu biết bao
Ngày đi trồng mấy cội rào
Xuân sau màu lục lầu cao phủ miền
Bồng Lai đi kiếm đào tiên
Người lưu bến cũ rãi nghiêng hoa trời
Dao Trì năm khác về chơi
Nhớ ai múa lệch bóng ngời cành dương
phanlang
+++++++ ++ Trần Tử Long ++ +++++++
Thái liên nữ
Minh tri nữ bạn tình,
Dục vấn thùy năng thuyết.
Đối thái phù dung hoa,
Tương khan các sầu tuyệt.
Trần Tử Long
+++++++
采蓮女
明知女伴情,
欲問誰能説。
對采芙蓉花,
相看各愁絶。
陳子龍
詩文索引陳子龍-五絶
+++++++
Cô gái hái sen
Biết tâm tình bạn gái,
Muốn hỏi ấy là ai.
Cùng hái phù dung đỏ,
Nhìn nhau buồn thở dài.
phanlang
+++++++ ++ Đường Quế Phương ++ +++++++
Du Vấn Chánh nhị thủ kỳ nhị
Vũ tình xuân điểu ngữ đinh ninh,
Tùng ngoại thanh san hoa ngoại đình.
Tạc dạ tiên biều tửu sơ thục,
Đạo nhân vô hạ độc Hoàng Đình.
Đường Quế Phương
+++++++
Hoàng Đình 黄庭: tức Hoàng Đình Kinh 黄庭經, một loại kinh của Đạo Giáo,
phái Thái Thanh 上清派, về sau thường lạm dụng để luyện đan...
+++++++
遊問政二首其二
雨晴春鳥語叮嚀,
松外青山花外亭。
昨夜仙瓢酒初熟,
道人無暇讀黄庭。
唐桂芳
詩文索引元唐桂芳-七絶2
+++++++
Rong chơi ở Vấn Chánh hai bài kỳ 2
Chim xuân mưa tạnh hót ca,
Núi xanh tùng đã nở hoa ngoài đình.
Đêm qua rượu chín trong bình,
Đạo nhân chẳng đọc Hoàng Đình làm chi.
phanlang
+++++++ ++ Đường Quế Phương ++ +++++++
Du Vấn Chánh nhị thủ kỳ nhất
Thụ chuyển vân hôn nhất kính tà,
Động môn thâm toả lão yên hà.
Nhiếp tiên dĩ thặng hoàng hạc khứ,
Xuân duẩn mãn san không lạc hoa.
Đường Quế Phương
+++++++
Vấn Chánh: tên đất, ở Quảng Đông.
+++++++
遊問政二首 其一
樹轉雲昏一徑斜,
洞門深鎻老烟霞。
聶仙已乗黄鶴去,
春笋滿山空落花。
唐桂芳
詩詞索引唐桂芳-七絶2
+++++++
Rong chơi ở Vấn Chánh hai bài kỳ 1
Mây mờ cây chuyển lối nghiêng,
Ráng sương phủ kín động thiêng bồi hồi.
Hạc vàng tiên cưỡi đi rồi,
Hoa rơi măng mọc núi đồi vắng tanh.
phanlang
+++++++ ++ Đường Quế Phương ++ +++++++
Tống Dương Tằng chi Chiết Đông kỳ nhất
Giai lệ Kim Lăng địa,
Tiêu nhiên nhĩ độc cư.
Môn vô tư khách yết,
Tọa hữu gián quan thư.
Thanh thiết đăng đài cửu,
Quang hoa nhập mạc sơ.
Chiết Đông lao viễn dịch,
Dân mạc vấn hà như.
Đường Quế Phương
+++++++
Thanh thiết : cao nhã và cận kề, chỉ chức quan thanh quý gần vua.
+++++++
送楊曽之浙東 其一
佳麗金陵地,
蕭然爾獨居。
門無私客謁,
座有諫官書。
清切登臺久,
光華入幙初。
浙東勞逺役,
民瘼問何如。
唐桂芳
詩文索引元唐桂芳-五律1
+++++++
Tiễn Dương Tằng đi Chiết Đông kỳ 1
Đất Kim Lăng xinh đẹp,
Mình ông ở vắng nhàn.
Cửa không ai đến gặp,
Bàn chỉ thư gián quan.
Triều đình lâu kề cận,
Mưa móc sớm đã tàn.
Trích Chiết Đông xa cách,
Dân sướng khổ bình an?
phanlang
+++++++ ++ Đường Quế Phương ++ +++++++
Ngũ nguyệt thập lục dạ cấp Dương Tử giang tâm tuyền chử Vũ Di trà hí
thành nhất tuyệt
Tam canh vô mị tọa quan hàng,
Đạm nguyệt mông lông sắc tự sương.
Dương Tử giang tâm tuyền đệ nhất,
Hà phương vi chử kiến trà hương.
Đường Quế Phương
++++++++
五月十六夜汲揚子江心泉煑武夷茶戯成一絶
三更無寐坐官航,
澹月朦朧色似霜。
揚子江心泉第一,
何妨為煮建茶香。
唐桂芳
詩文索引元唐桂芳-七絶1
+++++++
Đêm mười sáu tháng năm múc nước giữa dòng sông Dương Tử nấu trà Vũ Di,
đùa thành bài tuyệt cú
Canh ba thuyền công không ngủ,
Trăng sương nhạt sắc mơ hồ.
Giữa dòng nước sông Dương Tử,
Múc lên nấu chút trà thơm.
phanlang
+++++++ ++ Đường Quế Phương ++ +++++++
Khiển hoài kỳ tứ
Tự ái sơn cư ngoạn hóa ky,
Vũ dư tùy xứ giác xuân quy.
Mãn đình hoa khí huân nhân túy,
Nhất cá du phong bão nhứ phi.
Đường Quế Phương
+++++++
遣懷其四
自愛山居玩化機,
雨餘隨處覺春歸。
滿庭花氣薫人醉,
一箇遊蜂抱絮飛。
唐桂芳
詩文索引元唐桂芳-七絶1
+++++++
Bày tỏ nỗi lòng kỳ 4
Ở non thích ngắm mây trời,
Mưa nhiều từng chỗ xuân tươi trở về.
Đầy sân hoa toả hương mê,
Chiếc ong bay lượn sợi tơ vương dài.
phanlang
+++++++ ++ Đường Quế Phương ++ +++++++
Khiển hoài kỳ tam
Kim tiêu tráng quán giá thiên chu,
Lưỡng ngạn lô phong đạm dục thu.
Thùy bả quỳnh tiêu kinh khách mộng,
Thủy tri ngũ nguyệt tại Trì Châu.
Đường Quế Phương
+++++++
Tráng quán 壯觀: phong cảnh đẹp, hùng vĩ.
Quỳnh tiêu 瓊簫: sáo ngọc.
Trì Châu 池州: tên đất, gọi tắt là Trì 池, xưa là Thu Phố 秋浦, Quý Trì 貴池,
nay thuộc thị trấn Trì Châu 池州市, tỉnh An Huy 安徽省.
+++++++
遣懷其三
今宵壯觀駕扁舟,
兩岸蘆風淡欲秋。
誰把瓊簫驚客夢,
始知五月在池州。
唐桂芳
詩文索引元-唐桂芳-七絶1
+++++++
Bày tỏ nỗi lòng kỳ 3
Đêm nay cảnh đẹp dong thuyền,
Tưởng thu gió thổi lau nghiêng hai bờ.
Sáo lay đất khách mộng hờ,
Trì Châu lúc đến ai ngờ tháng năm..
phanlang
+++++++ ++ Đường Quế Phương ++ +++++++
Khiển hoài kỳ nhị
Phồn Xương huyện tiền bạch dương thụ,
Tùy xứ sài môn trục thủy khai.
Khả thị dạ thâm phong lộ lãnh,
Lưu huỳnh nhất cá độ giang lai.
Đường Quế Phương
+++++++
Phồn Xương huyện 繁昌縣: tên huyện nằm phía tây nam thị trấn Vu Hồ 蕪湖市,
tỉnh An Huy 安徽省, bờ nam hạ du sông Trường Giang.
+++++++
遣懷其二
繁昌縣前白楊樹,
隨處柴門逐水開。
可是夜深風露冷,
流螢一箇度江來。
唐桂芳
詩詞索引元-唐桂芳-七絶1
+++++++
Bày tỏ nỗi lòng kỳ 2
Hoa dương nở trắng huyện Phồn Xương,
Cửa sài bờ nước khắp mọi đường.
Qua sông chớp chớp bầy đom đóm,
Lạnh phủ đêm khuya bởi gió sương.
phanlang
+++++++ ++ Đường Quế Phương ++ +++++++
Khiển hoài kỳ nhất
Thập niên bôn tẩu yếm ky thê,
Thư kiếm vô thành hận chuyển mê.
Độc lập vãn phong gia vạn lý,
Cách giang yên thụ thị Hoài Tê.
Đường Quế Phương
+++++++
遣懷 其一
十年奔走厭覊栖,
書劍無成恨轉迷。
獨立晚風家萬里,
隔江烟樹是淮西。
唐桂芳
詩詞索引唐桂芳-七絶1
+++++++
Bày tỏ nỗi lòng kỳ 1
Ngán tha hương mười năm xuôi ngược,
Hận lỡ đường văn võ chẳng công.
Trước gió chiều nhớ nhà vạn dặm,
Quê Hoài Tây cây khói cách sông.
phanlang
+++++++ ++ Đường Quế Phương ++ +++++++
Bạc Lư Sơn hạ kỳ nhị
Lư Sơn tam bách lục thập tự,
Thượng hữu cao tăng tuyệt thế phân.
Kim nhật bão khan chân diện mục,
Hiểu phong xuy tán nhất giang vân.
Đường Quế Phương
+++++++
泊廬山下其二
廬山三百六十寺,
上有高僧絶世氛。
今日飽看真面目,
曉風吹散一江雲。
唐桂芳
詩文索引唐桂芳-七絶1
+++++++
Đỗ thuyền dưới Lư San kỳ 2
Ba trăm sáu chục ngôi chùa,
Lư Sơn hoà thượng đạo ngoài thế gian.
Hôm nay núi hiện rõ ràng,
Mây sông, gió sớm thổi tan thấy rồi.
cố hương
+++++++ ++ Đường Quế Phương ++ +++++++
Bạc Lư San hạ kỳ nhất
Tự tiếu phù sanh loại chuyển bồng,
Giang Nam Giang Bắc ký hành tung.
Tiểu chu khách chẩm miên phương thục,
Hựu thính Lư San bán dạ chung.
Đường Quế Phương
+++++++
Đường Quế Phương 唐桂芳: (1308-1380), văn học gia thời cuối Nguyên đầu Minh,
còn có tên Trọng 仲, tự Trọng Thật 仲實, hiệu Bạch Vân 白雲, Tam Phong 三峯, quê
huyện Hấp 歙縣 ( nay thuộc thị trấn Hoàng Sơn 黃山市, tỉnh An Huy 安徽省).
Thuở nhỏ chăm học, nhậm chức Huấn đạo Minh đạo thư viện 明道書院訓導, Huấn đạo
Tập Khánh lộ học 集慶路學訓導, Nam Hùng lộ nho học chánh 南雄路儒學正. Xin về hưu
tại quê Hấp Huyện vì bịnh, khi Chu Nguyên Chương chiếm Huy Châu ( Hấp Huyện
là một trong 6 huyện của Huy Châu ), vời ra làm quan, nhưng lấy cớ mắt mù không
ra. Mất năm 73 tuổi, có “Bạch Vân tập 白雲集”.
+++++++
Lư San 廬山: tên núi, còn có tên Khuông San 匡山, Khuông Lư 匡廬, nằm trong thị
trấn Lư San 廬山市, thành phố Cửu Giang 九江市, tỉnh Giang Tây 江西省. Tương
truyền đời Chu có 7 anh em họ Khuông 匡 đến làm nhà 廬 ẩn cư tại đây nên có tên
Khuông Lư.
+++++++
泊廬山下 其一
自笑浮生類轉蓬,
江南江北寄行蹤。
小舟客枕眠方熟,
又聽廬山半夜鐘。
唐桂芳
詩詞索引唐桂芳-七絶1
+++++++
Đỗ thuyền dưới Lư San kỳ 1
Đời nổi ngọn bồng theo gió,
Hành tung Giang Bắc Giang Nam.
Thuyền con giấc ngon gối khách,
Nửa đêm chuông vọng Lư San.
cố hương
+++++++ ++ Kim Định ++ +++++++
Lâm giang tiên
Ký đắc thư trai đồng bút nghiễn,
Tân nhân bất thị tha nhân.
Biển chu lai phóng Vũ Lăng xuân,
Tiên cư lân tử phủ,
Nhân thế cách hồng trần.
Thệ hải minh sơn tâm dĩ hứa,
Kỷ phiên thiển tiếu thâm tần.
Hướng nhân do tự ngữ tần tần,
Ý trung vô biệt ý,
Thân hậu hữu thuỳ thân?
Kim Định
+++++++
Lưu Thuý Thuý và Kim Định là bạn cùng học, hai người thường làm thơ trao đổi
qua lại với nhau. Nhà Thuý Thuý là đại phú gia, Kim Định nghèo hơn, tuy nhiên
Thuý Thuý đã quyết lấy Kim Định nên cha mẹ bằng lòng. Kim Định ở rể, đêm động
phòng Thuý Thuý làm bài từ Lâm giang tiên tặng chồng. Kim Định cũng làm một
bài cùng điệu hoạ lại dưới đây.
+++++++
臨江仙
記得書齋同筆硯,
新人不是他人。
扁舟來訪武陵春,
仙居鄰紫府,
人世隔紅塵。
誓海盟山心已許,
幾番淺笑深顰。
向人猶自語頻頻,
意中無別意,
親後有誰親?
金定
今古奇觀: 第九卷劉翠翠長恨情難圓-33
+++++++
Lâm giang tiên
Nhớ rồi học xá cùng nghiên bút,
Cô dâu nào phải ai xa.
Thuyền nhỏ khám phá Vũ Lăng xuân,
Tiên nữ gần phủ tía,
Nhân sinh cách bụi hồng.
Hẹn biển thề non lòng đã hứa,
Mấy phen cười nhíu mày nhăn.
Hướng về nàng tự nói bằng lòng,
Ý tình không xa cách,
Thương rồi còn ai nữa mà mong?
phanlang
+++++++ ++ Lưu Thuý Thuý ++ +++++++
Lâm giang tiên
Tằng hướng thư trai đồng bút nghiễn,
Cố nhân kim tác tân nhân.
Động phòng hoa chúc thập phần xuân,
Hãn triêm hồ điệp phấn,
Thân nhạ xạ hương trần.
Vũ vưu vân hồn vị quán,
Chẩm biên mi đại tu tần.
Khinh liên thống tích mạc từ tần.
Nguyện lang tòng thử thuỷ,
Nhật cận nhật tương thân.
Lưu Thuý Thuý
+++++++
Lưu Thuý Thuý 劉翠翠 và Kim Định 金定 là bạn cùng học, hai người thường làm thơ
trao đổi qua lại với nhau. Nhà Thuý Thuý là đại phú gia, Kim Định nghèo hơn, tuy
nhiên Thuý Thuý đã quyết lấy Kim Định nên cha mẹ bằng lòng. Kim Định ở rể, đêm
động phòng Thuý Thuý làm bài từ Lâm giang tiên này tặng chồng. Kim Định cũng
làm một bài cùng điệu hoạ lại.
+++++++
Theo sách Kim cổ kỳ quan 今古奇觀 và Nguyên thi kỷ sự 元詩紀事, Lưu Thuý Thuý
劉翠翠 (1336-1360) người Hoài An 淮安, Giang Tô, có tài sắc giỏi thơ, thuở nhỏ
học cùng Kim Định 金定, sau thành vợ chồng. Chưa tới một năm, Trương Sĩ Thành
張士誠 khởi binh ở Cao Bưu (năm 1353), đánh chiếm được nhiều địa phương. Tướng
tiên phong dưới quyền là Lý Bá Thăng 李伯升 tiến đến Hoài An, nghe đồn Lưu Thuý
Thuý là nữ nhân tài sắc, bắt đem theo và rất cưng chiều. Kim Định đi tìm vợ suốt
bảy năm, đến năm thứ bảy mới gặp tại Hồ Châu, giả làm anh lấy tên Lưu Kim Định
đến xin gặp mặt. Lý tướng quân tưởng thật nhận làm thư ký, vài tháng sau Kim
làm một bài thơ giấu trong cổ áo nói nhờ em gái (giả) Lưu Thuý Thuý vá giùm. Lưu
Thuý Thuý đọc bài thơ, cảm động làm thơ trả lời. Kim đọc thơ của Thuý Thuý, buồn
bã sinh bệnh chết. Tháng sau Thuý Thuý cũng chết theo, xin Lý chôn cạnh anh
(giả) tại Hồ Châu gần chỗ Lý đóng quân. Hai người cùng tuổi chết năm 24 tuổi. Lý
vẫn không biết hai người là vợ chồng.
+++++++
臨江仙
曾向書齋同筆硯,
故人今作新人。
洞房花燭十分春,
汗沾蝴蝶粉,
身惹麝香塵。
雨尤雲渾未慣,
枕邊眉黛羞顰。
輕憐痛惜莫辭頻。
願郎從此始,
日近日相親。
劉翠翠
今古奇觀: 第九卷劉翠翠長恨情難圓-31
+++++++
Lâm giang tiên
Từng đến học đường cùng nghiên bút,
Bạn cũ nay làm cô dâu.
Đuốc hoa phòng cưới đầy tình xuân,
Mồ hôi nhoè hồ điệp phấn,
Thân phát xạ hương thơm.
Chưa quen mây mưa kỳ lạ,
Bên gối hổ thẹn nhăn mày.
Không chối từ yêu thương say đắm.
Nguyện cùng chàng đến đấy,
Ngày lại ngày tương thân.
phanlang
+++++++ ++ Lưu Thuý Thuý ++ +++++++
Phùng y lĩnh thi
Nhất tự hương quan động chiến phong,
Cựu sầu tân hận kỷ trùng trùng.
Trường tuy dĩ đoạn tình nan đoạn,
Sinh bất tương tòng tử diệc tòng.
Trưởng sử Đức Ngôn tàng phá kính,
Chung giao Tử Kiến phú du long.
Lục châu bích ngọc tâm trung sự,
Kim nhật thuỳ tri dã đáo nông.
Lưu Thuý Thuý
+++++++
Năm ấy (1360) mùa thu trời lạnh, Kim Định tủi thân, tuy ở cùng Lưu Thuý Thuý
trong một quân doanh nhưng không thể thấy mặt, bèn làm một bài thơ khâu vào
trong cổ áo cũ, cậy người hầu phòng của Thuý Thuý đem vào nói nhờ vá lại mấy chỗ
rách cho anh trai. Bài thơ vốn không có đề, mà do người đời sau đặt. Thuý Thuý
nghĩ rằng trượng phu có dụng ý khi gửi áo nên lấy được bài thơ, đọc xong rất
buồn, nhưng không thể gặp Kim Định vì sợ lộ, bèn làm một bài trả lời. Thời gian
sau Kim Định bệnh chết, Thuý Thuý cũng chết theo.
+++++++
Đức Ngôn tàng phá kính (Đức Ngôn giữ gương vỡ): tức Từ Đức Ngôn 徐德言, xá
nhân của Trần thái tử đời Trần, có vợ là công chúa Lạc Xương 樂昌公主, em của Hậu
Chủ Trần Thúc Bảo 後主陳叔寶, khi Trần bị Tuỳ tiêu diệt công chúa bị bắt và thuộc
vào nhà tướng Dương Tố 楊素 của Tuỳ. Trước đó Đức Ngôn vì biết quốc gia sắp
mất và không bảo tồn được Lạc Xương bèn cắt một gương soi mặt làm hai, mỗi người
giữ một nửa để làm tin sau nầy gặp lại nhau. Đức Ngôn hẹn với vợ nhờ người vào
rằm tháng giêng năm tới, tại kinh đô nhà Tuỳ đem rao bán một nửa gương với giá
cao, Đức Ngôn theo người đó về nhà, đem nửa gương của mình ráp vào với nửa kia
khít khao, và kể câu chuyện của mình rồi làm một bài thơ như sau:
Kính dữ nhân câu khứ,
Kính quy nhân bất quy.
Vô phục Thường Nga ảnh,
Không lưu minh nguyệt huy.
鏡與人俱去,
鏡歸人不歸。
無復嫦娥影,
空留明月輝。
Kính người cùng lúc ra đi,
Kính về người chẳng trở về.
Bóng đẹp Thường Nga không thấy,
Chỉ ánh trăng buồn lê thê.
Lạc Xương đọc được bài thơ, vô cùng cảm động, bỏ ăn uống, Dương Tố rất cưng
chiều và tôn trọng Lạc Xương, hỏi nguyên cớ, cuối cùng Lạc Xương cũng kể ra.
Dương Tố động lòng với tình yêu chân thật sâu sắc của hai người, cho tìm mời
Đức Ngôn vào phủ đệ và cho họ đoàn tụ. Trong lúc yến ẩm, bảo Lạc Xương làm thơ,
Lạc Xương viết như sau:
Kim nhật hà thiên thứ,
Tân quan đối cựu quan.
Tiếu đề câu bất cảm,
Phương nghiệm tác nhân nan.
今日何遷次,
新官對舊官。
笑啼俱不敢,
方驗作人難。
Hôm nay quẩn bách thẹn thùng,
Người mới người cũ hai chồng gặp nhau.
Dở cười dở khóc đớn đau,
Nghiệm ra thấy khó biết bao, làm người.
Hai vợ chồng Đức Ngôn và Lạc Xương về Giang Nam ở với nhau đến cuối đời.
Tử Kiến phú du long: trong "Lạc thần phú 洛神赋" Tào Thực 曹植 (Tử Kiến) tả Chân
hậu 甄后 là nữ thần sông Lạc, tiêu sái nhanh nhẹn như chim hồng, uyển chuyển
phiêu hốt như du long.
其形也,翩若驚鴻,婉若游龍。
Kỳ hình dã, Phiên nhược kinh hồng, Uyển nhược du long.
Cả hai câu 5 và 6 đều nói đến tình yêu chân thật say đắm của Kim Định dành cho
Lưu Thuý Thuý.
+++++++
縫衣領詩
一自鄉關動戰鋒,
舊愁新恨幾重重。
腸雖已斷情難斷,
生不相從死亦從。
長使德言藏破鏡,
終教子建賦游龍。
綠珠碧玉心中事,
今日誰知也到儂。
劉翠翠
今古奇觀: 第九卷劉翠翠長恨情難圓-75
+++++++
Thơ may cổ áo
Từ lúc thôn làng khởi chiến tranh,
Sầu xưa hận mới chất trùng trùng.
Ruột tuy đã đứt tình khó đứt,
Sống chẳng chung cùng chết hợp cùng.
Nghĩa khiến Đức Ngôn dành nửa kính,
Tình xui Tử Kiến tả vẹn rồng.
Châu xanh ngọc biếc là tâm sự,
Ai người thấu hiểu chuyện mình không.
phanlang
+++++++ ++ Từ Vị ++ +++++++
Hạ đệ hồi trị cửu nhật đăng Ổ Thổ sơn phỏng Bắc Am thượng nhân
Quy gia hốt dĩ phùng trùng cửu,
Liêu hướng cao sơn thí nhất đăng.
Thiệt tại hà vi canh vấn phụ,
Huân trừ nguyên bất thị cầu tăng.
Thu vân cách thuỷ lưu sổ phiến,
Lạc diệp y nham tích kỷ tằng.
Thoại liễu xuất môn nguyệt sơ thượng,
Ngạn lô đinh cúc dã tương ưng.
Từ Vị
+++++++
Thiệt tại hà vi canh vấn phụ:
Lưỡi còn việc gì phải hỏi vợ. Tích Trương Nghi 張儀 (373 TCN-310 TCN), thời
Chiến Quốc khi còn hàn vi làm môn khách của tướng quốc Chiêu Dương 昭陽 nước Sở.
Trong một bữa tiệc, Chiêu Dương đem ngọc ra khoe, tân khách nhiều người coi, cuối
cùng mất ngọc, nghi ngờ Trương Nghi lấy vì Nghi nghèo hèn nhất. Cho người đánh
đập tra hỏi, Nghi không nhận, thả về. Về nhà vợ bi phẫn nói: Chàng không chịu đọc
sách, không đi du thuyết chư hầu nên mới bị nhục như vậy (Trương Nghi và Tô Tần
蘇秦 học du thuyết cùng một thầy là Quỷ Cốc tử 鬼谷子). Trương Nghi thè lưỡi cho
vợ xem, hỏi: Lưỡi ta còn không? Vợ đáp: Còn. Nghi nói: Được rồi, còn lưỡi là còn
tạo được công danh sự nghiệp đừng lo. Tác giả muốn nói, dầu thi rớt nhưng
không sao, thua keo nầy bày keo khác, sang năm dùi mài kinh sử đi thi lại,
biết đâu trúng tuyển.
+++++++
下第回值九日登塢土山訪北庵上人
歸家忽已逢重九,
聊向高山試一登。
舌在何為更問婦,
葷除元不是求僧。
秋雲隔水流數片,
落葉依巖積幾層。
話了出門月初上,
岸蘆汀菊也相應。
徐渭
詩詞索引徐渭-七律2
+++++++
Thi rớt trở về gặp ngày trùng cửu lên Ổ Thổ sơn yết kiến thượng nhân ở Bắc Am
Trở về gặp tiết trùng dương,
Bỗng dưng thấy núi giữa đường thử lên.
Lưỡi còn đừng hỏi vợ thêm,
Chuyện dùng cay mặn chẳng tìm cầu tăng.
Mây thu mặt nước bay giăng,
Lá rơi ven núi dày chen mấy từng.
Chuyện xong trăng nhú ngoài rừng,
Lau bờ cúc bãi như chừng cùng ta.
phanlang
+++++++ ++ Từ Vị ++ +++++++
Gia Tắc trung phi nhi tây (Thẩm vãng điếu thiếu bảo công cố hữu hậu tuyệt)
kỳ 2
Thử khứ Trường Giang phi lãng du,
Lưỡng hàng biệt lệ bất thăng thu.
Ký tương tam xích trúc như ý,
Vị ngã Nghiêm than xao thạch đầu.
Từ Vị
+++++++
Thẩm Minh Thần thường mặc áo đỏ, ngắn dài khác nhau tuỳ theo thời tiết. Mùa
xuân áo ngắn chật để cưỡi ngựa đi săn, mùa hè dài rộng để đi ca hát (ôm kỹ nữ),
mùa thu vừa vặn đi câu cá, mùa đông dày tránh lạnh 春郊走馬、東山擁妓、秋江把釣、
高樓對雪。
Trúc như ý 竹如意:
Xưa thường làm cây gãi lưng bằng trúc, gỗ... có cán cầm, có ngón tay để gãi. Về
sau người ta biến chế đầu cây có hình linh chi hoặc mây nổi v. v..., cán bằng
trúc, gỗ, xương hoặc ngọc... để tượng trưng cho điều cát tường. Tặng bạn trúc
như ý có nghĩa chúc bạn được nhiều điều tốt đẹp.
Nghiêm than 嚴灘:
Ghềnh câu của Nghiêm Lăng 嚴陵. Nghiêm Quang 嚴光 tự Tử Lăng 子陵, thường được
gọi Nghiêm Lăng, người Dư Diêu 餘姚, Cối Kê 會稽, bạn học của Hán Quang Vũ 漢光武
Lưu Tú 劉秀. Khi Quang Vũ lên ngôi, Nghiêm Quang đổi tên đi ở ẩn, Quang Vũ
cho đi tìm, Nghiêm Quang không chịu nhận chức quan, đến mai danh ẩn tích tại núi
Phú Xuân 富春. Về sau thường dùng chữ Nghiêm Lăng sơn, Nghiêm Lăng than,
Nghiêm Lăng điếu đài để chỉ việc ẩn cư.
+++++++
嘉則衷緋而西(沈往吊少保公故有後絕)其二
此去長江非浪遊,
兩行別淚不勝秋。
寄將三尺竹如意,
為我嚴灘敲石頭。
徐渭
詩詞索引徐渭-七絶8
+++++++
Gia Tắc áo đỏ đi về tây (Thẩm đến phúng điếu ông thiếu bảo, cho biết
không gặp lại) kỳ 2
Ngược nước Trường Giang không lãng du,
Thu buồn hơn cả lệ chia phôi.
Gửi anh ba xích trúc như ý,
Ghềnh Nghiêm câu cá gõ dùm tôi.
phanlang
+++++++ ++ Từ Vị ++ +++++++
Gia Tắc trung phi nhi tây (Thẩm vãng điếu thiếu bảo công cố hữu hậu tuyệt)
kỳ 1
Tối nghi tài tử trứ hồng sam,
Vạn lý thanh thiên toạ phiến phàm.
Hà tự tuyết thâm tương tửu bạn,
Khan quân đề tự vạn trùng nham.
Từ Vị
+++++++
Gia Tắc tức Thẩm Minh Thần 沈明臣, tự Gia Tắc, bạn của Từ Vị. Thiếu bảo công
tức Hồ Tôn Hiến 胡宗憲, được Minh Thế Tông phong làm Binh bộ thượng thư năm
1560 khi 39 tuổi vì có công đánh giặc Oa 倭寇, bắt được Uông Trực 汪直, năm sau
1561 gia thêm hàm Thiếu bảo kiêm Tiết chế tỉnh Giang Tây. Cho nên các quan lại
dưới quyền thường gọi là Thiếu bảo công hoặc Hồ công.
Năm 1578 (Vạn Lịch lục niên 萬曆六年) cuối xuân, Từ Vị và Thẩm Minh Thần hẹn
cùng đến Huy Châu 徽州 điếu Hồ Tôn Hiến 胡宗憲 (1512 - 1565), nhưng khi ở Nghiêm
Châu, Từ Vị bị bịnh, không đến được. Sau đó Từ Vị làm hai bài "Gia Tắc trung phi
nhi tây 嘉則衷緋而西" tặng Thẩm. Thẩm thường mặc áo lụa đỏ, trong thơ của Từ
Vị có đề cập đến như: "Hồng sam tứ mạo 紅衫四貌", "Gia Tắc nghĩ hồng sam tứ mạo
嘉則擬紅衫四貌"...
+++++++
嘉則衷緋而西(沈往吊少保公故有後絕)其一
最宜才子著紅衫,
萬里青天坐片帆。
何似雪深將酒伴,
看君題字萬重岩。
徐渭
詩詞索引徐渭-七絶7
+++++++
Gia Tắc áo đỏ đi về tây (Thẩm đến phúng điếu ông Thiếu bảo, cho biết
không gặp lại) kỳ 1
Tài tử đẹp thay mặc áo hồng,
Thuyền theo trời nước vạn dặm rong.
Tình sâu như tuyết đưa bạn rượu,
Vách núi in đầy thơ của ông.
phanlang
+++++++ ++ Từ Vị ++ +++++++
Đáp Gia Tắc
Thập niên tài nhất vấn bình an,
Chỉ xích hồn như đối diện khan.
Cựu nhật thi bình tuy hữu giá,
Cận lai công luận thục đăng đàn.
Bách niên hốt dĩ Yêm Tư mộ,
Nhất xỉ thời băng mục túc bàn.
Lạp tuyết thu triều đồng mã nhật,
Hà nhân bất đạo thị kim lan.
Từ Vị
+++++++
Gia Tắc 嘉則: tức Thẩm Minh Thần 沈明臣, tự Gia Tắc, bạn của Từ Vị.
Yêm Tư 崦嵫:
Núi tại phía tây huyện Thiên Thuỷ 天水, tỉnh Cam Túc, truyền thuyết cho rằng mặt
trời lặn vào núi đó mỗi ngày, ngụ ý chỉ tuổi già.
+++++++
答嘉則
十年纔一問平安,
只尺渾如對面看。
舊日詩評雖有價,
近來公論孰登壇。
百年忽巳崦嵫暮,
一齒時崩苜蓿盤。
臘雪秋潮同馬日,
何人不道是金蘭。
徐渭
徐文長文集卷之七
497-498
+++++++
Trả lời Gia Tắc
Mười năm hỏi chuyện bình an,
Mơ hồ đối diện tưởng đang mới vừa.
Bình thơ giá trị ngày xưa,
Mới đây công luận đã đưa lên đàn.
Trăm năm cũng đến tuổi tàn,
Răng đâu còn để nhai càng dưa rau.
Triều thu tuyết chạp bên nhau,
Song song hai ngựa khác nào kim lan.
phanlang
+++++++ ++ Từ Vị ++ +++++++
Thượng Cốc biên từ kỳ 3
Hồ nhi xứ xứ lộ bàng phùng,
Biệt hữu tư nhan tự Mộ Dung.
Khất đắc hạnh nhân chư muội thực,
Xạ xuyên dương diệp nhất linh phong.
Từ Vị
+++++++
Nguyên chú: “Lỗ tối thị đường triền hạnh nhân 虜最嗜糖纏杏仁” (Người Hồ rất thích
hạnh nhân bọc đường).
+++++++
上谷邊詞其三
胡兒處處路旁逢,
別有姿顏似慕容。
乞得杏仁諸妹食,
射穿楊葉一翎風。
徐渭
詩詞索引徐渭-七絶8
+++++++
Thơ biên cảnh Thượng Cốc kỳ 3
Trai Hồ gặp khắp đường đi,
Mặt cùng dáng chẳng khác gì Mộ Dung.
Hạnh nhân, nữ thích vô cùng,
Bắn xuyên lá liễu tên dùng lông chim.
phanlang
+++++++ ++ Từ Vị ++ +++++++
Thượng Cốc biên từ kỳ 2
Phong xuy can thảo một sa nê,
Niết thảo bôn phong mã tự đề.
Tức vấn lạc đà hà xứ khứ,
Đại tù tuỳ liệp vị tằng quy.
Từ Vị
+++++++
Can thảo 乾草: cỏ khô
+++++++
上谷邊詞其二
風吹乾草沒沙泥,
齧草奔風馬自蹄。
卻問駱駝何處去,
大酋隨獵未曾歸。
徐渭
詩詞索引徐渭-七絶8
+++++++
Thơ biên cảnh Thượng Cốc kỳ 2
Gió bay cỏ lấp cát bùn,
Ngựa lồng đạp đất vượt luồng kình phong.
Lạc đà biết cả đường vòng,
Mê săn tù trưởng vẫn không chịu về.
phanlang
+++++++ ++ +++++++
Thượng Cốc biên từ kỳ nhất
Hồ nhi trú mục Long Môn loan,
Hồ phụ phanh dương khuyến khách xan.
Nhất tuý Hồ gia hà bất khả,
Chỉ sầu nhật lạc quá hà nan.
Từ Vị
+++++++
上谷邊詞其一
胡兒住牧龍門灣,
胡婦烹羊勸客餐。
一醉胡家何不可,
只愁日落過河難。
徐渭
詩詞索引徐渭-七絶8
+++++++
Thơ về biên cảnh Thượng Cốc kỳ 1
Trai Hồ chăn bãi Long Môn,
Vợ Hồ nấu thịt dê mời khách ăn.
Say nhà Hồ được hay chăng,
Sợ rằng trời xuống khó băng sông chiều.
phanlang
+++++++ ++ Từ Vị ++ +++++++
Thượng Cốc biên từ kỳ tứ
Lạc đà kiến liễu đẳng nhàn khô,
Lỗ kiến nam lao mệnh biện tồ.
Đảo dữ Si Di lưu nhất tích,
Hồi cương do tác mão nhi cô.
Từ Vị
+++++++
Si Di 鴟夷:
Tù trưởng Xa Di 車夷 hay Xa Đạt Kê 車達雞.
Mão nhi cô 卯兒姑:
Nguyên chú: “Bắc ngạn vân lạc đà kiến liễu, Đạt tử kiến tửu hựu di ngôn khái
đầu vi mão nhi cô 北諺雲駱駝見柳達子見酒,又夷言磕頭為卯兒姑” (Ngạn ngữ phương bắc
nói lạc đà thấy liễu như Thát tử thấy rượu, lại nói cúi đầu bái lạy là mão nhi
cô). Mão nhi cô, tiếng Mông Cổ là mölkü.
+++++++
上谷邊詞其四
駱駝見柳等閒枯,
虜見南醪命拚殂。
倒與鴟夷留一滴,
回繮猶作卯兒姑。
徐渭
詩詞索引徐渭-七絶8
+++++++
Thơ biên cảnh Thượng Cốc kỳ 4
Lạc đà ăn liễu như ăn cỏ,
Người Hồ thấy rượu uống chết bỏ.
Rót với Si Di, giọt cuối chừa,
Quay ngựa đi rồi còn bái thọ.
phanlang
+++++++ ++ Từ Vị ++ +++++++
Đề Tống nhân hoạ thuỵ khuyển
Thần diệu nan tầm lạc bút tung,
Hồn nhiên sinh chất dữ thiên đồng.
Bất tri hàm thuỵ hà thì giác,
Liệu nhĩ đô vô cảnh đạo công.
Từ Vị
+++++++
Lạc bút 落筆:
Một trong 9 thế bút của thư hoạ: lạc bút, chuyển bút 轉筆, lược bút 掠筆, v.v...
+++++++
題宋人畫睡犬
神妙難尋落筆蹤,
渾然生質與天同。
不知酣睡何時覺,
料爾都無警盜功。
徐渭
詩詞索引徐渭-七絶22
+++++++
Đề tranh người đời Tống vẽ chó ngủ
Tìm đâu nét vẽ tài tình,
Hồn nhiên sống động trời sinh tự hào.
Ngủ say ngươi dậy khi nào,
Rập rình trộm cướp, làm sao đề phòng.
phanlang
+++++++ ++ Từ Vị ++ +++++++
Đào học sĩ phanh trà đồ
Tỉnh ngâm tuý thảo bất tằng nhàn,
Nhân nhân hoán ngã tác Trương Điên.
An năng mãi cảnh như đồ hoạ,
Bích thụ hồng hoa chử nguyệt đoàn.
Từ Vị
+++++++
Đào học sĩ 陶學士 tức Đào Cốc 陶谷, làm Hàn Lâm học sĩ ba nhà Hậu Tấn,
Hậu Hán, Hậu Chu.
Trương Điên 張顛:
Chỉ Trương Húc 張旭, người viết chữ thảo trứ danh đời Đường, thường sau khi uống
rượu say, có thần thái giống người điên, nên được gọi là Trương Điên.
+++++++
陶學士烹茶圖
醒吟醉草不曾閑,
人人喚我作張顛 。
安能買景如圖畫,
碧樹紅花煮月團。
徐渭
詩詞索引徐渭-七絶21
+++++++
Tranh vẽ Đào học sĩ nấu trà
Chẳng nhàn, say vẽ tỉnh ngâm,
Người người thấy lão kêu ngầm Trương Điên.
Mua tranh mua cảnh tự nhiên,
Hoa hồng cây biếc nấu nguyên trăng tròn.
phanlang
+++++++ ++ +++++++
Giang vọng kỳ bát
Tiềm ngư bất xúc võng,
Lương mã bất luyến tỏa.
Viễn phố văn ngư ca,
Độc xướng vô nhân họa.
Văn Đình Thức
+++++++
江望其八
潛魚不觸網,
良馬不戀莝。
遠浦聞漁歌,
獨唱無人和。
文廷式
詩文索引文廷式-五絶1
+++++++
Ngắm sông kỳ 8
Cá lặn không gần lưới võng,
Ngựa hay không thích cỏ rơm.
Bến xa nghe bài ngư phủ,
Độc xướng không ai hát cùng.
phanlang
+++++++ ++ Văn Đình Thức ++ +++++++
Đồ trung tạp thi kỳ nhất
Hòe táo liên san mật,
Vân yên quá hải tân.
Lục phi nam hạnh lộ,
Thiên lý bất phùng nhân.
Văn Đình Thức
+++++++
Lục phi: cho ngựa chạy gấp vì đường vắng người.
+++++++
途中雜詩 其一
槐棗連山密,
雲煙過海新。
六飛南幸路,
千里不逢人。
文廷式
詩文索引文廷式-五絶1
+++++++
Thơ tạp trên đường kỳ 1
Hoè táo dày đầy núi,
Khói mây phủ biển khơi.
Xuống nam may gặp lộ,
Ngàn dặm chẳng một người.
phanlang
+++++++ ++ Trần Tử Long ++ +++++++
Đồ trung kỳ nhất
Sách mã vọng hương quan,
Phù vân khứ bất hoàn.
Minh triêu hồi thủ địa,
Hựu cách kỷ trùng san.
Trần Tử Long
+++++++
途中 其一
策馬望鄉關,
浮雲去不還。
明朝回首地,
又隔幾重山。
陳子龍
詩文索引陳子龍-五絶1
+++++++
Trên đường
Giục ngựa ngóng về quê,
Mây nổi đi không về.
Ngày mai quay đầu lại,
Cách bao lớp sơn khê.
phanlang
+++++++ ++ Văn Đình Thức ++ +++++++
Giang vọng kỳ ngũ
Điểu ngữ lệnh nhân tĩnh,
Thị thanh sử tâm phiền.
Bất như duyên ngạn tẩu,
Trì trúc nghiệm triều ngân.
Văn Đình Thức
+++++++
江望其五
鳥語令人静,
市聲使心煩。
不如沿岸走,
持竹驗潮痕。
文廷式
詩文索引文廷式-五絶1
+++++++
Ngắm sông kỳ 5
Tiếng chim khiến người an định,
Lời chợ gây ý ưu phiền.
Không bằng men sông đi khỏi,
Giữ cần xem nước xuống lên.
phanlang
+++++++
|
|