Apr 29, 2024

Thơ dịch

Tương Tư Thụ
Nhiều Tác Giả * đăng lúc 10:52:18 AM, Nov 16, 2012 * Số lần xem: 2892
Hình ảnh
#1

 Tương Tư Thụ

Trích từ Thư Viện Toàn Cầu :


相思樹

家寄江東遠,
身對江西春。
空見相思樹,
不見相思人。

權德輿
全唐詩-卷329_4


Tương tư thụ

Gia ký Giang Đông viễn ,
Thân đối Giang Tây xuân .
Không kiến tương tư thụ ,
Bất kiến tương tư nhân .

Quyền Đức Dư
Quyển 329_4

Cây tương tư : cao 6 - 15 m , lá như lá liễu , hoa vàng .


Dịch thơ :


Cây tương tư

Nhà tận Giang Đông xa thẳm
Xuân về thân gửi Giang Tây
Không thấy người tương tư cũ
Chỉ tương tư thụ hoa đầy

Phan Lang

***


Trích từ Thư Viện Toàn Cầu :


相思樹三首

吐霧含煙作意嬌,
好將疏影拂春潮。
為誰栽此相思樹,
遠似愁眉近似腰。
江水悠悠日夜流,
江乾明月照人愁。
臨行栽取三株樹,
春色明年綠上樓。
我去蓬萊覓棗瓜,
君留古渡散天花。
他年倘向瑤池見,
記取楊枝舞影斜。

鬱達夫
郁达夫诗词选


Tương tư thụ tam thủ

Thổ vụ hàm yên tác ý kiều, 
Hảo tương sơ ảnh phất xuân triều. 
Vị thùy tài thử tương tư thụ, 
Viễn tự sầu mi cận tự yêu.
Giang thủy du du nhật dạ lưu, 
Giang can minh nguyệt chiếu nhân sầu. 
Lâm hành tài thủ tam chu thụ, 
Xuân sắc minh niên lục thượng lâu.
Ngã khứ Bồng Lai mịch tảo qua, 
Quân lưu cổ độ tán thiên hoa.
Tha niên thảng hướng Dao Trì kiến, 
Ký thủ dương chi vũ ảnh tà.

Uất Đạt Phu
Trang : Uất Đạ Phu thi từ tuyển


Tảo qua : Táo tiên ở Bồng Lai, lớn bằng trái dưa theo
truyền thuyết phóng đại, cũng được gọi là An Kỳ tảo
安期棗 do tiên An Kỳ trồng.

Dĩ tòng Tử Mỹ đắc đào trúc,
Bất hướng An Kỳ mịch tảo qua.

Tô Thức-Tặng Bồ Gian Tín trưởng lão

已從子美得桃竹,
不向安期覓棗瓜。

蘇軾-贈蒲間信長老


Thiên hoa : chỉ hoa tuyết.

Dao Trì : hồ trên núi Côn Lôn, nơi Tây Vương Mẫu ở,
chỉ cảnh tiên.

Dương chi : cành liễu, chỉ vũ điệu của mỹ nữ mềm mại
như cành liễu trước gió.


Dịch:

Cây tương tư

Nhả sương ngậm khói đẹp thay
Sóng xuân sơ phất bóng lung lay chừ
Vì ai trồng cội tương tư
Gần là eo nhỏ xa như mi sầu
Đêm ngày bàng bạc sông trôi
Bên bờ trăng sáng người sầu biết bao
Ngày đi trồng mấy cội rào
Xuân sau màu lục lầu cao phủ miền
Bồng Lai ta kiếm đào tiên
Người lưu bến cũ rãi nghiêng hoa trời
Dao Trì năm khác về chơi
Nhớ ai múa lệch bóng ngời cành dương

Phan Lang

相思樹

相思樹底說相思,
思郎恨郎郎不知。
樹頭結得相思子,
可是郎行思妾時?

梁啟超
Trang : 有关相思树的诗_百度知道


Tương tư thụ

Tương tư thụ để thuyết tương tư, 
Tư lang hận lang lang bất tri。 
Thụ đầu kết đắc tương tư tử, 
Khả thị lang hành tư thiếp thì?

Lương Khải Siêu


Dịch :

Cây tương tư

Gốc tương tư , tương tư cùng ai nói
Chàng biết đâu thiếp nhớ thiếp hận chàng
Trên đầu cành hoa tương tư kết trái
Phải là khi chàng nhớ thiếp đấy chăng ?

cố hương

***

即夕

風幌涼生白袷衣,
星榆才亂絳河低。
月明休近相思樹,
恐有韓憑一處棲。

王初
全唐詩-卷491_25

Tức tịch

Phong hoảng lương sinh bạch giáp y,
Tinh du tài loạn giáng Hà đê。  
Nguyệt minh hưu cận tương tư thụ,
Khủng hữu Hàn Bằng nhất xứ thê .

Vương Sơ
Toàn Đường thi - Quyển 491 _Bài25


Bạch giáp y : áo kép trắng , người nhàn cư , ẩn sĩ thường mặc
Tinh du : Trái du hình tròn giống đồng tiền , mọc thành xâu màu trắng ,
ở đây dùng để chỉ sao băng trên trời bay xuống sông từng đám .
Hàn Bằng : người thời Chiến Quốc có vợ đẹp ,
vua nước Tống muốn chiếm bắt bỏ tù rồi chết .
Vợ Hàn Bằng tự sát chết theo , hai người được chôn cạnh nhau ,
cạnh mã mọc lên hai cây có cành lá
giao nhau ,
trên cành có chim uyên ương đậu .
Ở đây chỉ chim uyên ương .


Dịch :

Đêm ấy

Màn lay gió , lạnh len vào áo trắng
Sao đầy trời rớt loạn xuống sông Hoàng
Ngọn tương tư ánh trăng đêm nằm nghỉ
Chim uyên ương kinh động tiếng kêu vang

cố hương

***


長相思

南高峰,
北高峰,
一片湖光煙靄中。
春來愁殺儂。

郎意濃,
妾意濃,
油壁車輕郎馬驄。
相逢九裏松。

康與之
Trang:簫堯藝文網·全宋詞·康與之

Trường tương tư

Nam Cao Phong ,
Bắc Cao Phong ,
Nhất phiến hồ quang yên ái trung .
Xuân lai sầu sát nông .

Lang ý nùng ,
Thiếp ý nùng ,
Du Bích xa khinh lang mã Thông .
Tương phùng Cửu Lý Tùng .

Khang Dự Chi


Nam Cao Phong , Bắc Cao Phong : tên hai ngọn núi phía nam và phía bắc Hồ Tây ,
Tiền Đường , Hàng Châu .
Du Bích xa : xe Du Bích của Tô Tiểu Tiểu .
Thông : ngựa Thông , một loại ngựa quý do Nguyễn lang quân cưỡi , tình cờ gặp
Tô Tiểu Tiểu tại Cửu Lý Tùng .
Cửu Lý Tùng : tên đất , được xếp đứng đầu trong tám cảnh đẹp ở Hàng Châu ,
nơi đây có một dãy cây tùng rợp bóng .


Dịch:

Nhớ nhau hoài

Núi Nam Cao
Núi Bắc Cao
Một mảnh hồ sương khói lung linh
Xuân về buồn nát hồn em

Tình chàng nồng
Ý thiếp nồng
Thiếp đi Du Bích chàng ngựa thông
Gặp nhau ở Cửu Lý Tùng

Phan Lang

***


自君之出矣

自君之出矣,
明鏡罷紅妝。
思君如夜燭,
煎淚幾千行。

陳叔達 - 隋
乐府诗集-自君之出矣

Tự quân chi xuất hĩ

Tự quân chi xuất hĩ ,
Minh kính bãi hồng trang .
Tư quân như dạ chúc ,
Tiên lệ kỷ thiên hàng .

Trần Thúc Đạt
Nhạc phủ thi tập- Tự quân chi 
xuất hĩ


Dịch thơ :

Từ ngày chàng ra đi

Từ ngày chàng bước chân đi
Gương sáng không điểm trang hồng
Nhớ chàng như ngọn nến đêm
Sáp chảy là lệ ngàn dòng

Phan Lang

***


自君之出矣

自君之出矣,
羅帳咽秋風。
思君如蔓草,
連延不可窮。

範雲-梁
Trang:簫堯藝文網·樂府詩集卷六十九

Tự quân chi xuất hĩ,
La trướng yết thu phong。
Tư quân như mạn thảo,
Liên diên bất khả cùng。

Phạm Vân- Đời Lương
Nhạc phủ thi tập quyển 69


Dịch thơ :

Từ ngày chàng ra đi

Từ ngày chàng bước chân đi
Màn là gió thu không đến
Nhớ chàng như cỏ thân dài
Bò xa không bao giờ hết

cố hương


nguồn: Cố Hương

Ý kiến bạn đọc

Vui lòng login để gởi ý kiến. Nếu chưa có account, xin ghi danh.
Cố Hương Jun 19, 2012
Đính chính :

Thiên hoa : nghĩa đầu tiên là bịnh đậu mùa ( smallpox) chứ không phải bịnh rạ (chickenpox) .
Sinh tra tử
Cố Hương Jun 19, 2012
+++++++++

Thiên hoa :

1. Bịnh trái rạ , để lại nhiều dấu nhỏ( gọi là hoa trời ) trước đây không chửa
được , lành sớm hoặc chậm do trời.

2. Tuyết : ở đây chỉ hoa tuyết.


...............
春日病中對落花戲成

簷外東風春日斜,
紛紛紅紫墮窗紗。
蕭齋不是維摩室,
天女何因為散花。

姚益敬
清詩匯-卷186

Xuân nhật bệnh trung đối lạc hoa hí thành

Diêm ngoại đông phong xuân nhật tà ,
Phân phân hồng tử đọa song sa .
Tiêu trai bất thị Duy Ma thất ,
Thiên nữ hà nhân vi TÁN HOA .

Diêu Ích Kính

Diêu Ích Kính : tự Nguyên Cát 元吉 , quê Ô Trình 烏程 , con gái Diêu Thế Ngọc
姚世鈺 , sau thành hôn cùng Đổng Kỵ 進士董暨 .

Duy Ma : tức bồ tát Duy Ma Cật 維摩詰 , lúc giảng kinh trên thiền đường ,
có một người con gái nhà trời ( thiên nữ ) đến phóng hoa vào các đệ tử quấy
phá , vị đại đệ tử của Duy Ma Cật đã phá giải được phép tán hoa của người
con gái này .


Dịch thơ :

Ngày xuân bị bịnh đối hoa rụng , bỡn thành

Chiều xuân gió cuốn ngoài rèm
Bời bời rụng khắp song đêm tía hồng
Nhà tranh nào phải thiền phòng
Vì đâu thiên nữ đành lòng rắc hoa
......................


Sinh tra tử : tên một điệu từ 词 , cũng được gọi Sở Vân thâm 楚云深, nguyên là
tên khúc hát của Giáo Phường đời Đường. Giáo Phường là ban nhạc trong cung nhà
Đường , sáng tác nhạc , múa hát cho triều đình nghe .

Điệu " Sinh tra tử " gồm 40 chữ , hai phần (gọi là Phiến 片), mỗi phần 20 chữ
giống nhau , ngũ ngôn tuyệt cú , vần TRẮC , như sau :

0 trắc trắc bằng bằng
0 trắc bằng bằng trắc (Vần)
0 trắc trắc bằng bằng
0 trắc bằng bằng trắc (Vần)

0 trắc trắc bằng bằng
0 trắc bằng bằng trắc (Vần)
0 trắc trắc bằng bằng
0 trắc bằng bằng trắc (Vần)

++++++++++
Cố Hương May 21, 2012
+++++++++

生查子

去年元夜時,
花市燈如晝。
月到柳梢頭,
人約黃昏後。
今年元夜時,
月與燈依舊。
不見去年人,
淚滿春衫袖。

歐陽修 
 
Trang : 簫堯藝文網· 全宋詞·歐陽修


Sinh tra tử 
 
Khứ niên nguyên dạ thì,
Hoa thị đăng như trú。
Nguyệt đáo liễu sao đầu,
Nhân ước hoàng hôn hậu。 
 
Kim niên nguyên dạ thì,
Nguyệt dữ đăng y cựu。
Bất kiến khứ niên nhân,
Lệ mãn xuân sam tụ。

Âu Dương Tu


Dịch :

Sinh tra tử

Năm ngoái đêm rằm tháng giêng
Phố hoa đèn như ban ngày
Trăng treo trên đầu ngọn liễu
Hoàng hôn người hẹn ở đây

Năm nay cũng rằm tháng giêng
Đèn , trăng vẫn như ngày cũ
Nhưng người năm qua không gặp
Lệ rơi xuống đầy tay áo

cố hương

++++++++++