Mar 28, 2024

Biên khảo

Xem Tử Vi
Không biết tên tác giả * đăng lúc 12:15:01 AM, Feb 19, 2015 * Số lần xem: 3688
Hình ảnh
#1

XEM TỬ VI THEO TUỔI CỦA BẠN:
, SỬU, DẦN, MÃO, THÌN, TỴ, NGỌ, MÙI, THÂN, DẬU, TUẤT, HỢI

XEM TỬ VI THEO NĂM SINH CỦA BẠN:
Từ năm 1900 đến 1999
1900, 1901, 1902, 1903, 1904, 1905, 1906, 1907, 1908, 1909,
1910, 1911, 1912, 1913, 1914, 1915, 1916, 1917, 1918, 1919,
1920
, 1921, 1922, 1923, 1924, 1925, 1926, 1927, 1928, 1929,
1930
, 1931, 1932, 1933, 1934, 1935, 1936, 1937, 1938, 1939,
1940
, 1941, 1942, 1943, 1944, 1945, 1946, 1947,1948, 1949,
1950, 1951, 1952, 1953, 1954, 1955, 1956, 1957, 1958, 1959,
1960, 1961, 1962, 1963, 1964, 1965, 1966, 1967, 1968, 1969,
1970
, 1971, 1972, 1973, 1974, 1975, 1976, 1977, 1978, 1979,
1980
, 1981, 1982, 1983, 1984, 1985, 1986, 1987, 1988, 1989,
1990
, 1991, 1992, 1993, 1994, 1995, 1996, 1997, 1998, 1999,

Từ năm 2000 đến 2059

2000, 2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009,
2010, 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018, 2019,
2020, 2021, 2022, 2023, 2024, 2025, 2026, 2027, 2028, 2029,
2030
, 2031, 2032, 2033, 2034, 2035, 2036, 2037, 2038, 2039,
2040
, 2041, 2042, 2043, 2044, 2045, 2046, 2047, 2048, 2049,
2050
, 2051, 2052, 2053, 2054, 2055, 2056, 2057, 2058, 2059

Nguồn gốc khoa Tử Vi

Khoa Tử Vi bắt nguồn từ thời nào? Cho đến nay sách sử không ghi lại ai là người khai sáng ra nó. Các Tử Vi gia thường chỉ chú ý đến việc giải đoán Tử Vi hơn là đi tìm hiểu lịch sử. Bởi vậy cho đến nay, lịch sử khoa này vẫn còn lờ mờ. Thậm chí có người còn lầm lẫn khoa Tử Vi với những chuyện truyền kỳ hoang đường.

Đời Gia Tĩnh (vua Minh Thế Tông) có lưu truyền cuốn Tử Vi Đẩu số Toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn.

Bài tựa viết như sau:

“Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên đời đều có mệnh.
Tôi vì muốn biết nên đă tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung chân thực đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử Vi đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.

Các sách về Tử Vi sau này cũng đều thống nhất rằng người đầu tiên tổng hợp, hệ thống lại thành môn bói này là Trần Đoàn tức Hi Di Lão Tổ, sống vào đời Bắc Tống, Trung Quốc.

Trần Đoàn, tự Hi Di, người đất Hoa Sơn ngày nay về phía Nam huyện Hoa Âm tỉnh Thiểm Tây. Tương truyền rằng khi ra đời, ông bị sinh thiếu tháng, nên mãi hơn hai năm mới biết đi, thủa nhỏ thường đau yếu liên miên. Trần Đoàn học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng thủy tận.

Thân phụ Trần Đoàn là một nhà thiên văn, lịch số đại tài đương thời. Về năm sinh của tiên sinh không một thư tịch nào chép. Nhưng căn cứ vào bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh, khi Trần Đoàn yết kiến Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn vào niên hiệu Càn Đức nguyên niên (năm 963 Dương lịch) có nói: "Ngô kim nhật thất thập hữu dư" nghĩa là “tôi năm nay trên bảy mươi tuổI”. Vậy có thể Trần Đoàn ra đời vào khoảng 888-893 tức niên hiệu Vạn Đức nguyên niên đời Đường Hy Tông đến niên hiệu Cảnh Phúc nguyên niên đời Đường Chiêu Tông. Trần Đoàn bắt đầu học thiên văn năm 8 tuổi. Bộ Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh thuật rằng:

"Tiên sinh 8 tuổi mà tính còn thơ dại. Lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời đầy sao mà bảo:

- Con có thấy sao Tử Vi kia không? Đáp: - Thấy. Lại chỉ lên sao Thiên Phủ mà hỏi: - Con có thấy sao Thiên Phủ kia không? Đáp: - Thấy - Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử Vi và Thiên Phủ là bao nhiêu? Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng trên nữa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà, tiên sinh đã chạy vào thưa: - Con đếm hết rồi. Đi sau sao Tử Vi là 5 sao, như vậy chòm sao Tử Vi có 6 sao. Đi sau sao Thiên Phủ là 7 sao, như vậy chòm Thiên phủ có 8 sao. Từ đấy tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa thiên văn và lịch số"

Đối tượng của xem bói

Đối tượng của xem bói trong Tử Vi là số mệnh con người.

Số mệnh con người được xét trong Tử Vi là số phận con người gắn liền với gia đình, dòng họ (ông bà, bố mẹ, anh em, con cái) và những mối quan hệ xã hội.

Du nhập vào Việt Nam

Tuy xuất phát từ Trung Quốc, Tử Vi không được nổi bật lắm trong các môn bói toán khác. Nhưng khi du nhập vào Việt Nam, nó trở thành môn học được ưa chuộng nhất. Có rất nhiều học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn nầy, trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử Vi Việt Nam có thêm những dị biệt so với Tử Vi nguyên thủy của Trung Quốc.

Những dị biệt giữa Tử Vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:

  • Cách an mệnh của Tử Vi Việt nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi Trung quốc bắt đầu từ cung Sửu
  • Cách tính tuế hạn của Tử Vi Việt Nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung quốc cố định?

Các sao trong Tử Vi

Bộ Tử Vi Chính Nghĩa được coi như là chính thư không thấy nói về số sao. Song xét trong mục dạy an sao thì có 93 sao. Nhưng những lá số phụ lục thì chỉ chép có 89 sao. Không thấy an sao Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng. Điều này dễ hiểu bởi 4 sao trên đều ở vị trí cố định, không cần thiết an vào.

Có môn phái Tử Vi an tới 118 sao. Mỗi ngôi sao có một ý nghĩa. Sao này khi tương tác với sao khác lại có ý nghĩa khác.

Theo Hi Di tiên sinh thì 93 sao đó là:

14 chính tinh

- Vòng Tử Vi có 6 sao: sao Tử Vi, Thiên cơ, Thái dương, Vũ khúc, Thiên đồng và Liêm trinh.

- Vòng Thiên Phủ có 8 sao: Thiên phủ, Thái âm, Tham lang, Cự môn, Thiên tướng, Thiên lương, Thất sát và Phá quân.

Các phụ tinh

Các sao này mang bản sắc riêng biệt được an định trong 12 Cung trên một Thiên Bàn:

Vòng Thái tuế - 5 sao là Thái tuế, Tang môn, Bạch hổ, Điếu khách, Quan phù. Các phái khác thêm vào 7 sao nữa là: Thiếu dương, Thiếu âm, Trực phù, Tuế phá, Long đức, Phúc đức, Tử phù.

Vòng Lộc tồn - 15 sao là Lộc tồn,Bác sĩ, Lực sĩ, Kình dương,Thanh long,Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ, Đà la.

Vòng Trường sinh - 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Các sao an theo tháng - 6 sao là Tả phụ, Hữu bật, Thiên hình, Thiên giải, Địa giải, Thiên riêu.

Các sao an theo giờ - 8 sao Văn xương, Văn khúc, Thai phụ, Phong cáo, Địa không, Địa kiếp,Hỏa tinh, Linh tinh. Vị trí chính của sao Thiên Không được các phái khác thay bằng sao Địa Không, còn sao Thiên Không thì được an liền sau sao Thái Tuế và đồng cung với Thiếu dương.

Các sao an theo ngày - 4 sao là Tam thai, Bát tọa, Ân quang, Thiên quý.

Tứ trợ tinh - 4 sao là Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Hóa kỵ.

Các sao an theo Chi - 15 sao là Long trì, Phượng các, Thiên đức, Nguyệt đức, Hồng loan, Thiên hỉ, Thiên mã, Hoa cái, Đào hoa, Phá toái, Kiếp sát, Cô thần, Quả tú, Thiên khốc, Thiên hư. Hai sao Hỏa tinh và Linh tinh được các phái khác an theo giờ sinh.

Các sao an theo Can - 5 sao là Lưu hà, Thiên khôi, Thiên việt, Tuần không, Triệt không.

Các sao cố định - 4 sao là Thiên thương, Thiên sứ, Thiên la, Địa võng.

Lá số Tử Vi

Lá số Tử Vi được trình bày trên Thiên bàn, địa bàn. Thiên Bàn ở giữa, chung quanh là Địa Bàn với 12 cung.

Tại Thiên bàn, ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, mệnh và cục.

Địa Bàn gồm 12 cung cố định, được đặt tên theo mười hai, mỗi cung phản ảnh một lĩnh vực, một mặt của đời sống một con người qua những liên hệ công danh, tiền bạc, bạn bè, vợ con, phúc đức, cha mẹ… Các cung trên địa bàn lần lượt mang các tên là: Mệnh, Phụ mẫu, Phúc đức, Điền trạch, Quan lộc, Nô bộc, Thiên di, Tật ách, Tài bạch, Tử tức, Phu thê, Huynh đệ.

Những phương thức để xác định vị trí của khoảng 110 sao lên trên địa bàn được gọi là "an sao".

Ý nghĩa 12 cung của Tử Vi như sau:

1. Cung Mệnh và Thân

Cung Mệnh là cung chính trong Tử Vi dùng để xem vể chính bản mệnh của người có số. Xem cung Mệnh chúng ta có thể biết được khái quát về tướng mạo, tính tình, công danh tài lộc, khả năng chuyên môn, sự thọ yểu, thăng trầm, những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời. Nếu muốn biết rõ hơn về từng khía cạnh trên thì phải xem phối hợp với cung liên quan - ví dụ nếu muốn biết chính xác về những bệnh tật hay tai họa trong cuộc đời thì phải xem phối hợp với cung Tật ách...

Cung Mệnh có ảnh hưởng mạnh và mang tính chủ đạo từ khi mới sinh đến ngoài 30 tuổi, thời gian này cung Thân cũng đã ảnh hưởng rồi nhưng thụ động. Sau 30 tuổi người ta bước vào giai đoạn thành thục,các sao tọa thủ cung Mệnh ành hưởng yếu đi trở thành thụ động, các sao tọa thủ cung Thân ảnh hưởng mạnh lên mang tính chủ đạo, chi phối mọi hành vi và phát triển của con người từ lúc đó đến lúc chết.

Tuy nhiên sự ảnh hưởng này mang tính kế thừa của cả quá trình phát triển liên tục của con người, Các sao cung Thân ảnh hưởng dựa trên nền những gì đã được tạo ra bởi các sao cung Mệnh trong giai đoạn trước cũng như ảnh hưởng còn lại nhạt nhoa của Mệnh trong giai đoạn này. Vì thế cổ nhân vẫn thường dùng cung Thân để xem về hậu vận ngoài 30 tuổi trở đi của con người. Hai cung Mệnh và Thân liên quan mật thiết với nhau như một thể thống nhất trong một quá trình liên tục của một cá nhân nên phải xem phối hợp.

2. Cung Phụ Mẫu

Xem cung Phụ Mẫu có thể biết qua một phần nào về hai đấng sinh thành của mình và sự thọ yểu của bố, mẹ qua hai sao Nhật - tượng trưng cho Cha, và Nguyệt - tượng trưng cho Mẹ là đại diện. Từ cung Phụ mẫu, còn xem về hạnh phúc trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và chính mình nhi

3. Cung Phúc Đức

Cung Phúc Đức là cung quan trọng nhất trong Tử Vi, có ảnh hưởng chi phối đến 11 cung số. Một cung Phúc tốt có thể gia tăng ảnh hưởng tốt và chế giảm những sự xấu của các cung khác. Xem cung Phúc có thể biết qua về phúc trạch, thọ yểu và sự thịnh suy trong dòng họ có ảnh hưởng đến chính mình, để từ đó hành thiện tích đức, gieo nhân tốt để cho đời sau được thiện quả. Ngoài ra còn có thể biết qua về âm phần trong giòng họ. Cung Phúc Đức cho biết rõ nhân quả, nghiệp báo của chính mình, là sự biểu hiện của Quả trong đương kiếp bởi Nhân.

4. Cung Điền Trạch

Xem Cung Điền để biết qua về điền sản cơ nghiệp, nhà cửa cùng với sự thủ đắc - thừa hưởng hay tự tạo - và mức độ thụ hưởng hay phá tán của mình.

5. Cung Quan Lộc

Cung Quan Lộc là một trong tam hợp ba cung chính của Tử Vi để biết về công danh, sự nghiệp, những triển vọng của nghề nghiệp (đắc thời hay thất bại) và những khả năng chuyên môn của chính mình.

6. Cung Nô Bộc

Cung Nô Bộc cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu, có lợi hay không về mặt tài lộc hay công việc. Ngoài ra, Cung Nô Bộc cũng là một điều kiện cần thiết để tìm hiểu thêm về cung Phu Thê.

7. Cung Thiên Di

Cung Thiên Di là cung đối xung với cung Mệnh chỉ về tình trạng ngoại cảnh của mình, môi trường xã hội bên ngoài ảnh hưởng tới mình, những sự may rủi hay giúp đỡ của người ngoài. Vì là cung đối xung với Mệnh nên cung Thiên Di chính là đối phương của mình (xin xem thêm "Luận về cung xung chiếu" để tham khảo).

8. Cung Tật Ách

Xem cung Tật Ách để biết qua về tình trạng chung về sức khỏe, những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời. Cung Tật ách cũng cho ta thấy đời sống nội tâm của đương số.

9. Cung Tài Bạch

Cung Tài là một trong ba cung tam hợp chính Mệnh-Tài-Quan của Tử Vi cho chúng ta biết tổng quát về tiền tài, mức độ giàu nghèo, thời gian hao phát và may rủi, khả năng thụ hưởng, tư cách sử dụng về tiền tài vật chất của mình.

10. Cung Tử Tức

Xem cung Tử Tức là để biết qua về đường con cái của mình như số lượng (nhiều hay ít và trai gái) tình trạng nuôi dưỡng con cái, có con nuôi hay dị bào không và sự khắc hợp giữa mình với con cái. Cần phải xem phối hợp với các cung Mệnh-Thân-Phúc, cung Tử Tức trong lá số của người phối ngẫu và sự truyền tinh giữa các cung và lá số để quyết đoán.

11. Cung Phu thê

Xem cung Phu thê, có thể biết qua về hôn nhân và hạnh phúc, thời gian lập gia đình, tính tình và tư cách, sự khắc hợp giữa mình với người bạn đời. Ngoài ra, cung Phu thê còn thể hiện xu hướng mà đương số muốn chọn bạn đời.

12. Cung Huynh Đệ (hay cung Bào)

Xem cung Bào để biết qua một cách tổng quát về số lượng và tình trạng của anh chị em trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với chính mình.

Các cung trên địa bàn là nơi phân định trạng thái miếu địa, vượng địa, đắc địa hay hãm địa cho các sao.

Mười hai cung cũng đại biểu cho 12 hàng chi để định ngũ hành hợp cung.

Cách lập lá số Tử Vi

Lá số Tử Vi của mỗi người được thành lập dựa vào các yếu tố vào giờ, ngày, tháng, năm sinh (âm lịch) và giới tính.

Trước hết vẽ bản đồ, giữa Thiên Bàn, chung quanh là Địa Bàn với các cung. Bản đồ phải đủ lớn để viết trên 100 Sao.

Ghi năm, tháng, ngày giờ sinh, giới tính, an mạng và tính cục, ghi vào Thiên bàn.

Sau đó xác định các đai vận và ghi trên Địa bàn.

Tiếp đến, tiến hành an lá số Tử Vi. Đầu tiên là an sao Tử Vi. Sau đó là an các bộ sao Tử Vi, Thiên phủ, Thái tuế, Thiên không, Lộc tồn, Tràng sinh, Hung sát tinh, Trung tinh.

Sau cùng ghi tiểu vận, các sao lưu, sao bay, và di cung.

Cách giải đoán Tổng Quát

Muốn lập thành một lá số Tử Vi cần phải hội đủ 4 yếu tố là giờ, ngày, tháng, năm sinh theo âm lịch và giới tính. Cách lập thành lá số Tử Vi nói chung có nguyên tắc, trình tự được chỉ dẫn khá rõ ràng, nhưng về phương cách giải đoán thì còn phải tùy theo trình độ, cơ duyên và kinh nghiệm... của người giải đoán mà sẽ có những lời giải đoán khác nhau.

Khi giải số, nói chung cần phải theo đúng những tiến trình luận đoán số, nắm được những đặc tính của các sao, nắm được những cung cần phải xem và những vận hạn trong cuộc đời phải biết, cần phải xem xét các sao trong cung, sao xung chiếu, sao tam hợp, sao nhị hợp.

Xem một lá số Tử Vi, ta có thể biết được các thông tin về đương số, và mối quan hệ với các cá thể khác, thông qua phép Thái Tuế Nhập Quái.

Cách xem vận hạn

Chi tiết xem cách xem niên hạn trong Tử Vi

Nghiên cứu lá số Tử Vi, ta có thể biết được vận hạn cuộc đời của đương số. Trong Tử Vi, có 3 loại vận là: Đại vận 10 năm, Lưu Niên Đại Vận, Tiểu Vận, Lưu niên Thái Tuế, Nguyệt vận,Nhật Vận và thường không ai xem đến thời vận. Để giải đoán vận theo năm, người ta phải sử dụng sao lưu và các lưu cung.

Có các trường phái xem Niên vận, dựa vào việc di các cung tương ứng để cung mệnh trùng với cung an vận. Có ba trường phái chính:

  • Lưu Cung Mệnh tại Lưu Niên Đại Vận, bởi Vân Đằng Thái Thứ Lang, và hầu hết các Tử Vi gia ở VN.
  • Lưu Cung Mệnh tại Tiểu Vận (nhưng đang bị một số học giả khác phê phán).
  • Lưu Cung Mệnh tại cung có Lưu Thái Tuế, được sử dụng rộng rãi ở Đài Loan.

Đến nay, có nhiều trường phái không thống nhất nhau về cách an vận theo tháng. Theo [Vân Đằng Thái Thứ Lang], nguyệt vận được tính từ tiểu vận, đếm nghịch đến tháng sinh, coi đó là giờ Tí, đếm thuận theo giờ sinh, được coi như đó là tháng 1.

Giới hạn

Có tất cả 518.400 (60 can chi, 12 tháng, 30 ngày, 12 giờ, và 2 giới tính) lá số khác nhau trong Tử Vi. Có người dùng con số nầy để đi đến kết luận rằng Tử Vi không thể dùng để lý giải sự khác nhau của những người sinh cùng thời điểm. Tuy nhiên, muốn giải đoán chính xác một lá số của một người thì cũng nên khảo sát thêm những lá số của những người thân của người đó, mới có thể biết được khá chính xác lá số của người đó. Về điểm này còn gây tranh cãi, vì có người cho rằng có thể dùng ngũ hành, nạp âm để luận đoán cho những người sinh cùng thời điểm nhưng khác về vị trí địa lý và nguồn gốc huyết thống.

Có người sử dụng lý thuyết sao mệnh chủ sao nòng cốt hoặc kết hợp với các phương pháp khác như Tướng số.. để vượt qua giới hạn này.

Những người nổi tiếng trong lãnh vực Tử Vi

Hiện nay, có một số môn phái Tử Vi như:

  • Phái Tử Vân, ở Đài Loan
  • Phái Đông A, ở Việt Nam
  • Phái Trung Châu, ở Hồng Kong.

Tiếng Trung

Hiện nay, theo những người quan tâm nghiên cứu về Tử Vi, có các bộ sách Tử Vi kinh điển, in bằng Tiếng Trung như sau:

  • Tử Vi Chính Nghĩa. Tương truyền bộ này do Hi Di tiên sinh truyền cho Tống Thái Tổ là Triệu Khuông Dẫn.
  • Triệu thị Minh thuyết Tử Vi kinh. Do Cẩm Chướng thư cục Thượng Hải ấn hành năm 1921.
  • Đông A Di Sự. Bộ này không phải là bộ sách nghiên cứu về Tử Vi mà là bộ sách chép các học thuyết đời Trần, trong đó có phần chép về Tử Vi. Bộ sách do ba người liên tiếp chép, đó là Huệ Túc phu nhân, vợ của Trần Thái Tông, Đoàn Nhữ Hài, một vị tể tướng đời Trần, học trò của Huệ Túc, Trần Nguyên Đán.
  • Tử Vi Đại Toàn. Bộ này do các văn thần nhà Thanh nghiên cứu tổng hợp hết các sách cổ kim về Tử Vi, chép lại. Đây không phải là bộ biên tập nghiên cứu mà chỉ là bộ sao chép lại mà thôi. Bản sao, đề rằng do Cẩm Chướng thư cục xuất bản tại Thượng Hải năm 1921.
  • Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư. Tương truyền do La Hồng Tiên biên soạn, rất giản lược, nhưng giống bộ Tử Vi Chính Nghĩa. Có thể nói đây là bộ Tử Vi Chính Nghĩa yếu lược. Bộ này do Cẩm Chướng thư cục xuất bản năm 1921 tại Thượng Hải. Sau này ông Vũ Tài Lục có dịch. Nhưng dịch một phần rất ngắn và không chú giải.
  • Tử Vi Âm Dương Chính Nghĩa. Bộ này do Lã Ngọc Thiềm và các Tử Vi gia thuộc Bắc phái biên tập, nên thường thêm chữ Bắc tông để phân biệt với Nam tông.
  • Tử Vi Âm Dương Chính Nghĩa. Do Ma Y biên soạn vào đời Tống, sau được các Tử Vi gia thuộc Nam phái bổ túc sửa đổi, nên thường thêm vào chữ Nam tông để phân biệt với Bắc tông. Bộ này khắc bản in vào thời Thanh Khang Hy, nhưng không ghi rõ năm nào.
  • Tử Vi Thiển Thuyết. Bộ tổng luận về Tử Vi do Lưu Bá Ôn, một đại thần khai quốc nhà Minh biên soạn. Có bản khắc in vào đời Thanh Khang Hy, nhưng không ghi rõ năm nào.
  • Lịch Số Tử Vi Toàn Thư. Bộ này do Hứa Quang Chi đời Minh biên soạn.
  • Ma Thị Phú là một bài thơ giải thích những kết hợp cơ bản của các sao

Thế đứng các sao trên lá số

Trong lá số Tử Vi, các sao được xem xét dựa vào thế đứng của chúng bao gồm thế tam hợp, thế xung chiếu, thế nhị hợp.

Tam hợp : Ví dụ : Dần - Ngọ - Tuất, Tỵ - Dậu - Sửu ... Xung chiếu : Ví dụ : Dần - Thân, Tỵ - Hợi, Thìn - Tuất ...

Thế Nhị Hợp, Lục Hội: Các sao đối xứng nhau qua trục nằm ngang như: Tử Vi lục hội với Cự Môn, Vũ Khúc nhị hợp với Thái Âm, Thiên Phủ nhị hợp Thái Dương, Thiên Cơ nhị hợp Phá Quân lục hội Thiên Tướng, Tham Lang nhị hợp Thiên Đồng, Liêm Trinh nhị hợp Thiên Lương.

Theo vi.wikipedia.org

Ý kiến bạn đọc

Vui lòng login để gởi ý kiến. Nếu chưa có account, xin ghi danh.