May 06, 2024

Diễn đàn » Chủ Ðề Tự Chọn » ++ Văn Thiên Tường ++

Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2315
gởi lúc 03:53:23 PM, Apr 06, 2023

++ Văn Thiên Tường ++

+++++++

Lỗi giang nguyệt - Dịch trung ngôn biệt hữu nhân

Thuỷ thiên không khoát,
Hận đông phong,
Bất tá thế gian anh vật.
Thục điểu Ngô hoa tàn chiếu lý,
Nhẫn kiến hoang thành đồi bích.
Đồng Tước xuân tình,
Kim nhân thu lệ,
Thử hận bằng thuỳ tuyết?
Đường đường kiếm khí,
Đẩu ngưu không nhận kỳ kiệt.

Na tín giang hải dư sinh,
Nam hành vạn lý,
Thuộc biển chu tề phát.
Chính vi âu minh lưu tuý nhãn,
Tế khán đào sinh vân diệt.
Nghễ trụ thôn doanh,
Hồi kỳ tẩu Ý,
Thiên cổ xung quan phát.
Bạn nhân vô mị,
Tần Hoài ưng thị cô nguyệt.

Văn Thiên Tường

+++++++

Lỗi giang nguyệt 酹江月: tên điệu từ, còn được gọi là "Niệm nô kiều 念奴嬌". gồm
100 chữ, phần đầu 49 chữ, phần hai 51 chữ, mỗi phần 10 câu, bốn vần trắc. Cả
bài 20 câu, 8 vần trắc.

Thục điểu 蜀鳥: tức chim đỗ quyên 杜鵑, vì mất nước mà kêu rất thê thảm.

Kim nhân 金人: Ngụy Minh đế 魏明帝 dời đồng nhân được làm từ thời Hán dùng để
đón nhận vũ lộ, đồng nhân bị dời sa lệ. Ý nói người Kim chiếm Trung nguyên, Đồng
Tước hoang tàn, kim nhân phải rơi lệ.

Giang hải dư sanh 江海餘生: chỉ tác giả, sau khi binh bại ở Nhai Sơn 厓山, nhảy
biển tự vẫn nhưng không chết.

Nghễ trụ thôn Doanh 睨柱吞嬴: tích Lạn Tương Như doạ đập ngọc bích vào cột cung
đình Tần nên bảo vệ được ngọc bích đem về Triệu, Doanh là họ của Tần Thuỷ Hoàng.

Hồi kỳ tẩu Ý 回旗走懿: Khổng Minh sau chết để kế sánh rút quân (hồi kỳ), đuổi
Tư Mã Ý chạy.

+++++++


酹江月-驛中言別友人

水天空闊,
恨東風,
不借世間英物。
蜀鳥吳花殘照裡,
忍見荒城頹壁。
銅雀春清,
金人秋淚。
此恨憑誰雪?
堂堂劍氣,
斗牛空認奇傑。

那信江海余生,
南行萬里,
屬扁舟齊發。
正為鷗盟留醉眼,
細看濤生雲滅。
睨柱吞瀛,
回旗走懿,
千古衝冠髮。
伴人無寐,
秦淮應是孤月。

文天祥
詩文索引文天祥-詞

+++++++


Lỗi giang nguyệt - Tại trạm dịch nói lời tiễn bạn

Nước trời cao rộng,
Hận gió đông,
Không cho thế gian mượn đấng anh hùng.
Chim Thục hoa Ngô tàn bóng
Nhẫn nhục xem thành hoang vách đổ,
Đồng Tước vắng xuân,
Kim nhân lệ khóc.
Thù này ai sẽ rửa cho ?
Kiếm khí đường đường,
Suốt tới Đẩu Ngưu chính bậc anh hùng..

Gửi thân vào sông biển,
Vạn dặm xuôi nam,
Theo thuyền cùng khởi phát.
Làm chim âu thề gửi lại mắt say,
Xem sóng trào mây mất.
Rường cột nuốt biển khơi,
Cờ lui Ý dạt,
Tóc dựng như người xưa.
Vì ai không ngủ,
Làm vầng trăng cô đơn trên sóng nước Tần Hoài.

phanlang

+++++++
Vui lòng login để trả lời trong mục này. Nếu chưa có account, xin ghi danh.
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2315
trả lời lúc 01:58:11 PM, Apr 09, 2023

++ Văn Thiên Tường ++

+++++++

Phát Hải Lăng (1276 niên 3 nguyệt 11 nhật)

Tự Hải Lăng lai hướng Hải An,
Phân minh như độ Quỷ Môn quan.
Nhược tương cửu chiết hồi xa khán,
Quyện điểu hà niên khả đắc hoàn.

Văn Thiên Tường

+++++++


發海陵 (1276年3月11日)

自海陵來向海安,
分明如渡鬼門關。
若將九折回車看,
倦鳥何年可得還。

文天祥
詩文索引文天祥-七絶8

+++++++


Khởi hành từ Hải Lăng (ngày 11 tháng 3 năm 1276)

Từ Hải Lăng đi đến Hải An,
Giống vào cõi chết Quỷ Môn quan.
Chín lúc quay xe nhìn trở lại,
Năm nào chim mỏi mới về làng.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2315
trả lời lúc 04:57:18 PM, Apr 09, 2023

++ Văn Thiên Tường ++

+++++++

Hoài Dương Thông Châu kỳ nhất (1276 niên 3 nguyệt)

Giang ba vô nại mộ vân âm,
Nhất phiến triêu tông chỉ thử tâm.
Kim nhật hải đầu mịch thuyền khứ,
Thủy tri bách luyện thị tinh câm,

Văn Thiên Tường

+++++++

Vô nại 無柰: vô khả nại hà, ở tình trạng bắt buộc phải như vậy, không có đường
nào khác. Tác giả muốn nói quân khởi nghĩa chống Nguyên do ông chỉ huy ở tình
thế bị động, không lối thoát giống như sóng sông bị mây chiều che phủ nằm im
không gào réo quẫy động được.

Dương Thông Châu 揚通州: cổ xưng Thông Châu 通州, biệt xưng Tĩnh Hải 靜海, nay
là thị trấn Nam Thông 南通市, tỉnh Giang Tô 江蘇省.

Triêu tông 朝宗: xưa chỉ chư hầu triều kiến thiên tử, cũng có nghĩa dòng sông
nhỏ chảy vào sông lớn. Ở đây muốn nói tấm lòng chỉ hướng đến triều đình của
tác giả.

Thủy tri bách luyện thị tinh kim: kim loại tôi luyện nhiều lần mới tinh ròng,
thuần chất, con người qua nhiều gian khổ chiến đấu mới biết tấm lòng trung trinh.

+++++++


懷揚通州 其一 (1276年 3月)

江波無柰暮雲陰,
一片朝宗只此心。
今日海頭覓船去,
始知百煉是精金。

文天祥
詩文索引文天祥-七絶8

+++++++


Nhớ Dương Thông Châu kỳ 1 ( tháng 3 năm 1276 )

Sóng sông đè ép, ám mây chiều,
Lòng nầy chỉ hướng đến cựu triều.
Tìm thuyền đột phá bên bờ biển,
Thép tôi trăm bận mới đáng nêu.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2315
trả lời lúc 08:32:48 PM, Apr 09, 2023

++ Văn Thiên Tường ++

+++++++

Hoài Dương Thông Châu kỳ nhị (1276 niên 3 nguyệt)

Hoán độ giang sa nhãn dục khô,
Cơ thần trung đạo lạc khi khu.
Thừa thuyền bất quản thiên kim cấu,
Ngư phụ chân thành đại trượng phu.

Văn Thiên Tường

+++++++


懷揚通州其二 (1276年3月)

喚渡江沙眼欲枯,
羈臣中道落崎嶇。
乘船不管千金購,
漁父真成大丈夫。

文天祥
詩文索引文天祥-七絶8

+++++++


Hoài Dương Thông Châu kỳ 2 (tháng 3 năm 1276)

Kêu chở qua sông mắt muốn khô,
Giữa đường nguy hiểm kẻ thần cô.
Lên thuyền không sợ nghìn vàng thưởng,
Ông chài trung hậu nghĩa khí cao.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2315
trả lời lúc 10:01:01 AM, Apr 14, 2023

++ Văn Thiên Tường ++

+++++++

Trừ dạ

Càn khôn không lạc lạc,
Tuế nguyệt khứ đường đường.
Mạt lộ kinh phong vũ,
Cùng biên bão tuyết sương.
Mệnh tuỳ niên dục tận,
Thân dữ thế câu vương.
Vô phục đồ tô mộng,
Khiêu đăng dạ vị ương.

Văn Thiên Tường

+++++++

Văn Thiên Tường khởi binh chống Mông Cổ,
nhưng nhà Tống vẫn bị diệt vong. Năm
1281, Văn Thiên Tường bị bắt đưa lên Yên Kinh (Bắc Kinh) giam vào ngục. Đêm trừ
tịch năm đó Văn Thiên Tường cảm tác bài thơ này nói về cảnh quốc phá gia vong,
thân mình bị nhốt trong tù, sẽ chết nay mai, nhưng vẫn kiên quyết không đầu hàng
cuối cùng bị xử chém tại chợ Bắc Kinh.

+++++++


除夜

乾坤空落落,
歲月去堂堂。
末路驚風雨,
窮邊飽雪霜。
命隨年欲盡,
身與世俱忘。
無復屠蘇夢,
挑燈夜未央。

文天祥
詩文索引文天祥-五律9

+++++++


Đêm cuối năm

Đất trời lãnh lạc vô thường,
Bỏ ta, năm tháng đường đường ra đi.
Cuối đời mưa gió kinh nghi,
Lại thêm sương tuyết sân si đánh bồi.
Năm cùng mệnh sắp đến rồi,
Thân quên thế mất cũng trôi theo là.
Đồ tô mơ uống tại gia,
Đêm dài vô tận nhẩn nha khêu đèn.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2315
trả lời lúc 12:20:25 PM, Apr 14, 2023

++ Văn Thiên Tường ++

+++++++

Sứ bắc kỳ nhất (1276 niên 2 nguyệt 8 nhật)

Tự thuyết gia hương cổ Tương Châu,
Bạch ma phong chỉ xuất cuồng tù.
Trung thư tận xuất hàng Nguyên biểu,
Bắc độ Hoàng Hà y cẩm du.

Văn Thiên Tường

+++++++

Bạch ma 白麻: một loại cây thuộc họ Giáp trúc đào 夹竹桃科, có thể làm giấy,
ở đây muốn nói chiếu chỉ.

Phong chỉ 風旨: chỉ ý, sắc dụ của vua (Tống).

Cuồng tù 狂酋: tù trưởng điên cuồng, chỉ vua Mông Cổ.

Trung thư 中書: tên chức quan, tức Trung thư lệnh, chuyên về giấy tờ, chiếu chỉ,
sắc lệnh.

Hàng Nguyên biểu 降元表: biểu đầu hàng nhà Nguyên, nguyên văn Văn Thiên Tường
viết Trừ Nguyên biểu 除元表 (diệt trừ nhà Nguyên), nhưng Tứ khố toàn thư 四庫全書
đổi lại thành Hàng 降.

Y cẩm 衣錦: áo gấm, tác giả mỉa mai, đi sứ nhà Nguyên lên phía bắc, lần nầy có
thể ghé ngang qua quê cũ của ông ở Tương Châu ( thị trấn An Dương 安陽市, bắc tỉnh
Hà Nam 河南省) giống như mặc áo gấm về làng.

+++++++


使北 其一 (1276年2月8日)

自說家鄉古相州,
白麻風旨出狂酋。
中書盡出降元表,
北渡黄河衣錦游。

文天祥
詩文索引文天祥-七絶4

+++++++


Đi sứ lên bắc - Kỳ 1 (ngày 8 tháng 2 năm 1276)

Tự nghĩ quê xưa tại Tương Châu,
Ý vua chiếu nạp đến cuồng tù.
Chức quan tả hết hàng Nguyên sớ,
Vượt bắc Hoàng Hà áo gấm du.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2315
trả lời lúc 01:19:23 PM, Apr 14, 2023

++ Văn Thiên Tường ++

+++++++

Sứ bắc kỳ nhị (1276 niên 2 nguyệt 8 nhật)

Chí tôn trì biểu hiến Yên thành,
Nhục thực na tri dĩ tử tranh.
Đương đại lão nho cư thủ quỹ,
Điện tiền bồi bái suất công khanh.

Văn Thiên Tường

+++++++

Yến thành 燕城: tức Yên Kinh, Bắc Kinh. Nhà Tống rút chạy về phía nam nên chính
thức dâng biểu hiến Yên Kinh cho Mông Cổ.

Nhục thực 肉食: ăn thịt, chỉ quan lớn nhiều bổng lộc.

Dĩ tử tranh 以死爭: tranh nhau, cãi nhau đến chết ( ám chỉ quan văn tranh cãi)

+++++++


使北其二 (1276年2月8日)

至尊馳表獻燕城,
肉食那知以死爭。
當代老儒居首揆,
殿前陪拜率公卿。

文天祥
詩文索引文天祥-七絶4

+++++++


Đi sứ lên bắc - Kỳ 2 (ngày 8 tháng 2 năm 1276)

Chí tôn giục biểu hiến kinh đô,
Quan lớn cãi nhau đến chết thôi.
Lão nho đương đại làm đầu lĩnh ,
Đem hết công khanh lạy trước triều.

phanlang

+++++++