+++++++
Thiên tịnh sa - Thu tứ
Khô đằng lão thụ hôn nha,
Tiểu kiều lưu thuỷ nhân gia,
Cổ đạo tây phong sấu mã.
Tịch dương tây hạ,
Đoạn trường nhân tại thiên nha.
Mã Trí Viễn
+++++++
天淨沙-秋思
枯籐老樹昏鴉,
小橋流水人家,
古道西風瘦馬。
夕陽西下,
斷腸人在天涯。
馬致遠
詩文索引馬致遠-詞
+++++++
Thiên tịnh sa - Thu tứ
Cây khô, cành cỗi, quạ chiều,
Cầu chênh vênh nhỏ, nước reo trước nhà.
Gió tây đường cũ ngựa già,
Chiều buông, ruột đứt, người xa góc trời.
phanlang
+++++++
Mã Trí Viễn 馬致遠 (sinh khoảng 1250 mất khoảng 1321 hoặc 1324), tự Thiên Lý 千里, hiệu Đông Ly 東籬, quê Đại Đô 大都 (Bắc Kinh), tác gia về tán khúc 散曲, hí khúc 戲曲, tán văn 散文 thời Nguyên, cùng Quan Hán Khanh 關漢卿, Trịnh Quang Tổ 鄭光祖, Bạch Phác 白樸 được xưng “Nguyên khúc tứ đại gia 元曲四大家”. Sinh trưởng trong gia đình giàu có, hưởng truyền thống thơ từ văn hoá, thời trẻ cũng muốn công danh, đến trình văn thơ cho thái tử Bột Nhi Chỉ Cân - Chân Kim 孛兒只斤·真金(Jingim,1243-1286). Bột Nhi Chỉ Cân - Chân Kim là trưởng tử của vợ chính của Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt, năm 1273 được phong làm hoàng thái tử, năm 1285 nhân vụ thiện nhượng (nhường cho người khác làm vua) nên u uất sinh bịnh, đến năm sau 1286 chết. Con là Thiết Mục Nhĩ 鐵穆耳 lên ngôi năm 1294 tức Nguyên Thành Tông 元成宗, truy tôn Bột Nhi Chỉ Cân - Chân Kim làm hoàng đế, lấy miếu hiệu Nguyên Dụ Tông 元裕宗. Thời Chân Kim còn sống, Mã Trí Viễn làm quan tại kinh đô, sau khi Chân Kim mất, Mã Trí Viễn rời kinh đô làm Giang Chiết hành tỉnh vụ quan 江浙行省務官 (Giang Tô, Chiết Giang). Vãn niên ẩn cư tại Hàng Châu 杭州. Về âm nhạc, tán khúc, hí khúc, Mã có nhiều tư tưởng cùng nội dung phong phú, thâm thuý, trộn lẫn giữa đạo Nho và đạo Lão một cách hài hoà, kỹ thuật cao kết hợp hư thật nhuần nhuyễn. Có nhiều sáng tác nổi tiếng như “Đào nguyên động 桃源洞”, “Nhạc Dương lâu 岳陽樓”, “Hán cung thu 漢宮秋” v.v...
+++++++