Apr 26, 2024

Diễn đàn » Chủ Ðề Tự Chọn » ++ Ngô Lịch ++

Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
gởi lúc 03:34:23 PM, Mar 27, 2023

++ Ngô Lịch ++

+++++++

Đề hoạ

Mạch đầu liễu sắc ám tam tam,
Dục tả ly tình nhẫn lệ giam.
Xuân nhạn khả liên tề hướng bắc,
Na kham du tử tại Giang Nam.
Vũ hiết dao thiên thuỷ khí tinh,
Thụ liên tăng ốc nhạn liên đinh.
Tùng phong tắc tắc hành nhân thiểu,
Vân bạch sơn thanh lãnh hoạ bình.
Xuân phong thiên mạch thảo sơ bình,
Viễn tụ yên phù tế vũ tình.
Bạch ốc môn tiền ô cữu thụ,
Tịch dương cao hạ giá cô thanh.
Mộng hồi tây vọng bích sơn vi,
Nhất thuỷ tà dương điểu bất phi.
Dục thái thanh hoàng liên tử diệp,
Ký quân tiên chế ngoạ vân y.
Lục bãi dương chi sinh bạch yên,
Mao đường thâm yểm bán khê biên.
Nhị niên đạp tuyết Yên đài bạn,
Cô phụ mai hoa nguyệt ảnh miên.
Dương bạch hoa phi Sở thuỷ đông,
Trúc lâm tây chuyển trúc kiều thông.
Biên chu tái tửu xung yên khứ,
Nhất lộ Tiêu Tương bát mặc trung.
Cốc khẩu nhàn nhàn vân khí thu,
Tùng sam cao hạ tự thành khâu.
Thảo đường thả hỉ Chung Nam ngoại,
Thúc bạch vô lao nhậm bạch đầu.
Tiêu sơ trúc mộc ỷ giang tân,
Thạch cước phi toa phất lãng tân.
Nhất đới viễn sơn hàm lạc nhật,
Thảo đình thu ảnh đạm vô nhân.

Ngô Lịch

+++++++

Ngô Lịch 吳歷 (1632-1718) tự Ngư Sơn 漁山, hiệu Đào Khê cư sĩ 桃溪居士, Mặc Tỉnh đạo nhân 墨井道人, quê Thường Thục 常熟, Giang Nam 江南 (nay thuộc Giang Tô 江蘇). Thuở nhỏ học thơ văn ở Tiền Khiêm Ích 錢謙益, học vẽ từ Vương Giám 王鑑,
Vương Thời Mẫn 王時敏. Về sau nổi tiếng, chuyên về thi, hoạ, thư pháp, khắc trên tre gỗ, và giỏi cả cổ cầm, trống. Ông cũng là một nhà truyền giáo của Ki Tô giáo.

+++++++

Ngoạ vân 臥雲: chỉ ẩn cư.

Yên đài 燕臺: cũng gọi là Hoàng Kim đài 黃金臺, Chiêu hiền đài 招賢臺, Hiền sĩ đài 賢士臺, do Yên Chiêu Vương thời Chiến Quốc xây tại đông nam huyện Dịch, Hà Bắc, để chiêu nạp người tài.

Bát mặc 潑墨: chỉ tranh thuỷ mặc, vẽ bằng mực thời xưa.

Thúc bạch 束帛: bó lụa, xưa thường dùng để làm lễ vật ra mắt, thăm hỏi, hối lộ... Mỗi bó thường gồm 5 tấm lụa.

Thạch cước 石腳: chân bờ đá, chân núi.

+++++++


題畫

陌頭柳色暗毿毿,
欲寫離情忍淚緘。
春雁可憐齊向北,
那堪游子在江南。
雨歇遥天水氣腥,
樹連僧屋雁連汀。
松風謖謖行人少,
雲白山青冷畫屏。
春風阡陌草初平,
遠岫烟浮細雨晴。
白屋門前烏桕樹,
夕陽高下鷓鴣聲。
夢回西望碧山微,
一水斜陽鳥不飛。
欲採青黄蓮子葉,
寄君先製臥雲衣。
綠擺楊枝生白烟,
茅堂深掩半溪邊。
二年踏雪燕臺畔,
辜負梅花月影眠。
楊白花飛楚水東,
竹林西轉竹橋通。
扁舟載酒沖烟去,
一路瀟湘潑墨中。
谷口閑閑雲氣收,
松杉高下自成丘。
草堂且喜終南外,
束帛無勞任白頭。
蕭疏竹木倚江濱,
石腳披莎拂浪新。
一帶遠山銜落日,
草亭秋影澹無人。

吳歷
Trang: 晚晴簃诗汇-卷三十九
Trang: 詩詞索引清-吳歷

+++++++


Đề tranh

Liễu buông rũ ám đầu đường,
Không kham giọt lệ vấn vương ly tình.
Nhạn hàng hướng bắc vào xuân,
Thân du tử vẫn ngập ngừng Giang Nam.
Nước tanh trời rộng mưa tan,
Cây liền chùa cổ nhạn tràn bãi sông.
Đường im xào xạc ngàn thông,
Núi xanh mây trắng như trong hoạ đồ.
Gió xuân cỏ mọc đầu bờ,
Lũng xa mưa tạnh khói vờ vật quanh.
Cây ô cữu trước lều tranh,
Giá cô kêu lúc chênh vênh chiều tà.
Nhìn tây dáng núi mờ xa,
Chim không bay, bóng ác đà trên sông.
Hái sen những lá lục vàng,
Gửi anh để kết áo chùng ẩn cư.
Liễu xanh sương bạc hững hờ,
Một gian nhà cỏ bên bờ suối tiên.
Hai năm đạp tuyết đài Yên,
Dưới mai phụ giấc cô miên trăng vàng.
Liễu tơ bay bến Sở giang,
Về tây rừng trúc đi sang trúc kiều.
Sương mờ thuyền rượu hắt hiu,
Như tranh thuỷ mặc vẽ chiều Tiêu Tương.
Đầu hang mây tụ bên sườn,
Tùng sam trên dưới mọc vươn thành chòm.
Thảo đường vui cảnh Chung Nam,
Lễ vật dễ, công việc kham bạc đầu.
Bến sông cây cối nhạt màu,
Sóng va chân đá cỏ khâu dập dềnh.
Chiều tàn núi khuất buồn tênh,
Bóng thu nhạt, chẳng ai bên thảo đình.

phanlang

+++++++
Vui lòng login để trả lời trong mục này. Nếu chưa có account, xin ghi danh.
Chưa có bài trả lời.