Apr 26, 2024

Diễn đàn » Chủ Ðề Tự Chọn » ++ Trần Cung Doãn ++

Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
gởi lúc 06:51:44 AM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Hoài cổ thập thủ kỳ 01 - Yên đài

Yên nam Yên bắc chiến tranh dư,
Bạch thảo man man tuyết sắc sơ.
Hà độ kiên băng thông Hạ Bác,
Quan môn sa lộ tẩu Cư Tư.
Tử cầu mã cốt ngôn chung nghiệm,
Sinh chấm Tần hung kế dĩ sơ.
Do hữu hưng vong sổ hàng lệ,
Dạ lai đàn dữ Nhạc quân thư.

Trần Cung Doãn

+++++++

Yên đài 燕臺 tức Hoàng Kim đài 黄金臺, dựng năm 311 trước công nguyên. Yên Chiêu Vương 燕昭王 cho xây Hoàng Kim đài bên bờ sông Dịch để chiêu hiền đãi sĩ, nhiều người tài đến giúp sức như Nhạc Nghị 樂毅, Trâu Diễn 鄒衍, Kịch Tân 劇辛.

+++++++

Hạ Bác 下博: tên đất nay thuộc thành phố Hành Thuỷ 衡水, tỉnh Hà Bắc 河北, xưa nằm trong đất Yên.

Cư Tư 居胥: tức núi Lang Cư Tư 狼居胥, núi Khẳng Đặc sơn 肯特, nằm phía đông bắc Ngoại Mông. Thời Tây Hán, Hoắc Khứ Bệnh đánh Hung Nô đã đến núi nầy, làm lễ tế trời đất trên núi Lang Cư Tư.

Mã cốt 馬骨: xương ngựa chết. Xưa một ông vua nọ muốn mua thiên lý mã, yết bảng ba năm vẫn chưa có ngựa, một hôm có người đem xương một con ngựa quý đã chết đến bán, vua nổi giận, bảo cần ngựa sống, không cần ngựa chết. Người đó nói nếu vua mua ngựa chết với giá cao thì sẽ có nhiều người đem ngựa sống đến bán, vua trả 500 vàng. Đúng vậy chỉ thời gian ngắn sau, vua mua được nhiều thiên lý mã.

Sinh chấm Tần hung 生揕秦胸: dùng thích khách giết vua Tần, tức nói về Kinh Kha, Tần Vũ Dương đi hành thích Tần Thuỷ hoàng nhưng thất bại.

Nhạc quân thư 樂君書: sách lược, mưu kế của Nhạc Nghị 樂毅 trình với vua Yên cải tổ chính trị, quân sự, kinh tế, để làm nước mạnh dân giàu, rồi đánh Tề phá Triệu.

+++++++


懷古十首其一-燕臺

燕南燕北戰爭餘,
白草漫漫雪色初。
河渡堅冰通下博,
關門沙路走居胥。
死求馬骨言終驗,
生揕秦胸計已疏。
猶有興亡數行淚,
夜來彈與樂君書。

陳恭尹
詩文索引陳恭尹-七律2

+++++++


Mười bài hoài cổ kỳ 01 - Đài Yên

Chiến tranh khắp Yên nam Yên bắc,
Cỏ mênh mông tuyết trắng phủ sơ.
Bến sông băng dòng xuôi Hạ Bác,
Cửa ải qua sa mạc Cư Tư.
Xương ngựa quý, chết nhưng hiệu nghiệm,
Sát vua Tần, người sống kế hư.
Chuyện được mất khiến rơi nước mắt,
Lệ nhỏ đêm đọc Nhạc quân thư.

phanlang

+++++++
Vui lòng login để trả lời trong mục này. Nếu chưa có account, xin ghi danh.
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
trả lời lúc 07:11:38 AM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Hoài cổ thập thủ kỳ 10 - Tuỳ cung

Cốc Lạc thông Hoài nhật dạ lưu,
Chử hà cung thụ bất tằng thu.
Thập niên sĩ nữ hà biên cốt,
Nhất tiếu quân vương kính lý đầu.
Nguyệt hạ hồng nghê sinh thuỷ điện,
Thiên trung ti quản tại mê lâu.
Phồn hoa vãng sự Hàn câu ngoại,
Phong khởi dương hoa vô nã sầu.

Trần Cung Doãn

+++++++

Cốc Lạc thông Hoài: hai sông Cốc và Lạc được Tuỳ Dượng Đế 隋煬帝 cho đào kênh dẫn thông ra Hoàng Hà, rồi tại Bản Chử (trấn Tỉ Thuỷ 汜水, thành phố Huỳnh Dương 滎陽, tỉnh Hà Nam) đào cho Hoàng Hà thông sông Hoài.

Thập niên: hơn mười năm tại vị, Tuỳ Dượng Đế cho đào kinh Vận Hà 運河, làm thuyền rồng (long chu 龍舟) giống như cung điện nổi trên mặt nước (thuỷ điện 水殿), cho trồng dương liễu suốt hai bờ để đi tuần miền đông và xuống Giang Nam. Không biết bao nhiêu bá tánh phục vụ, thanh niên nam nữ chết rất nhiều chôn xác hai bên sông.

Nhất tiếu: Tuỳ Dượng Đế có lần soi gương, cười to nói với Tiêu hậu 蕭后: “Đầu cổ nầy có ai chặt được không?”, người đương thời cho là điềm xấu, sẽ chết không xa.

Thuỷ điện: tức thuyền rồng, trăng soi đảo ảnh dưới nước giống cầu vồng. Ca nhạc réo rắt như nhạc do tiên nữ từ trời xuống lầu mê.

Hàn câu: kênh đào nối ba sông Nghi hà 沂河, Thuật hà 沭河, Tứ hà 泗河 với Hoài hà 淮河 do Ngô Phù Sai 吳夫差 cho đào khoảng 486 tr.CN - 484 tr.CN, bắt đầu từ dưới chân Hàn Thành 邗城 ở Dương Châu lên bắc, qua hồ Phàn Lương 樊梁, hồ Xạ Dương 射陽, luyện tập thuỷ quân để tranh bá với nước Tấn, nước Tề. Những triều đại sau đào vét và tu bổ dùng cho quân sự và nông nghiệp.

+++++++


懷古十首其十-隋宮

穀洛通淮日夜流,
渚荷宮樹不曾秋。
十年士女河邊骨,
一笑君王鏡裏頭。
月下虹蜺生水殿,
天中絲管在迷樓。
繁華往事邗溝外,
風起楊花無那愁。

陳恭尹
詩文索引陳恭尹-七律3

+++++++


Mười bài hoài cổ kỳ 10 - Cung nhà Tuỳ

Ngày đêm Lạc Cốc chảy ra Hoài,
Cây triều sen bãi mãi xanh tươi.
Mười năm sông trắng xương nam nữ,
Một tiếng cười soi kiếng cổ đầu.
Thuỷ điện trăng vờn thành hình mống,
Trời cao nhạc trổi hắt xuống lầu.
Hàn câu mất dấu phồn hoa cũ,
Gió nổi hoa dương chẳng hết sầu.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
trả lời lúc 07:36:37 AM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Xích Bích chu trung ca

Tào gia lão man giảo nhi vũ,
Bách vạn qua mâu há Kinh thổ.
Chuế yêm tiểu xú di quần hùng,
Đương thời ý khí vô Giang Đông.
Giang Đông thiếu niên kiếm chước án,
Khu phong tẩu hoả Ô Lâm ngạn.
Bắc thuyền yên tẫn Tây Thục đô,
Ngô vương cung điện phi xích ô.
Thuỳ vi thử mưu Cát dữ Chu,
Lưỡng lang niên kỷ nhị thập đầu.
Hùng đồ dĩ hĩ vật thuỳ đạo,
Xích Bích chu trung nhân dĩ lão.

Trần Cung Doãn

+++++++

Chuế yêm tiểu xú 贅閹小醜: kẻ xấu xí con của hoạn quan, nô bộc, chỉ Tào Tháo. Trần Lâm 陳琳 khi làm hịch cho Viên Thiệu 袁紹 đánh Tào, viết: “Tư không Tào Tháo chuế yêm di xú, bổn vô ý đức” 司空曹操贅閹遺醜本無懿德 (Tư không Tào Tháo, con kẻ hoạn quan, bản chất vô đạo đức).

Giang Đông 江東: thời đó các quan lại Giang Đông, nhất là các quan văn đều muốn hàng Tào Tháo, bàn định thúc giục Tôn Quyền đầu hàng. Quyền hỏi kế Chu Du, người nắm quân đội khắp Giang Đông. Du quyết đánh không hàng, Tôn Quyền bèn rút gươm chém đứt cạnh bàn, nói rằng nếu ai còn nói đến việc đầu hàng, hãy lấy cái bàn làm gương.

Ô Lâm ngạn 烏林岸: bờ rừng Ô Lâm, nơi Tào Tháo bị phục binh đánh phải bỏ chạy.

Xích ô 赤烏: quạ thành màu đỏ khi bay dưới mặt trời chiều. Chu Du đóng và luyện quân tại hồ Cam Đường 甘棠, Bồn Thành 湓城, Cửu Giang 九江, một hôm phó tướng Trình Phổ 程普 thấy bầy quạ bay qua quân doanh, đỏ rực dưới bóng chiều bèn nói rằng đó là điềm tốt, ra quân thắng lớn (“Xích ô trình thuỵ, tất hữu đại tiệp” 赤烏呈瑞,必有大捷), quân sĩ hăng hái ra trận. Thời xưa cho rằng thấy quạ đỏ là điềm tốt.

Cát dữ Chu 葛與周: Gia Cát Lượng và Chu Du.

+++++++


赤壁舟中歌

曹家老瞞狡而武,
百萬戈矛下荊土。
贅閹小醜夷群雄,
當時意氣無江東。
江東少年劍斫案,
驅風走火烏林岸。
北船煙燼西蜀都,
吳王宫殿飛赤烏。
誰爲此謀葛與周,
兩郎年幾二十頭。
雄圖已矣勿誰道,
赤壁舟中人已老。

陳恭尹
詩文索引陳恭尹-古風2

+++++++


Bài ca trong thuyền Xích Bích

Tào tuy mạnh nhưng đầy gian trá,
Trăm vạn quân xuống phá Kinh Châu.
Con kẻ hoạn tóm thâu, lãnh chúa,
Giang Đông thời lực trói khí suy.
Gươm chém bàn thiếu niên uy vũ,
Gió lửa lên rượt đuổi Ô Lâm.
Đốt thuyền bắc khói hầm Tây Thục,
Điện vua Ngô đỏ rực quạ bay.
Mưu từ kẻ cao tay Chu, Cát,
Ngoài hai mươi tuổi trạc cả hai.
Tài thao lược đừng ai bàn chỉnh,
Người trong thuyền Xích Bích đã già.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
trả lời lúc 07:49:59 AM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Tống Khuất Ông Sơn

Vạn lý hoàn gia trước thái y,
Tam xuân trù trướng biệt từ vi.
Kỳ quân đắc tự hàm lô nhạn,
Bán tuế nam phi bán bắc phi.

Trần Cung Doãn

+++++++

Khuất Ông Sơn tức Khuất Đại Quân 屈大均 (1630-1696), tự Ông Sơn 翁山.

Thái y 彩衣: áo quần nhiều màu. Tích xưa, Lão Lai 老萊 người nước Sở rất có hiếu với cha mẹ, tuy đã 70 tuổi nhưng khi cha mẹ buồn, mặc quần áo loè loẹt nhảy múa cho cha mẹ vui.

Tam xuân: tức “Tam xuân huy” 三春暉, ánh nắng ấm áp của mùa xuân, chỉ lòng mẹ thương con. Lấy từ bài thơ Du tử ngâm 遊子吟 của Mạnh Giao 孟郊 đời Đường: “Thuỳ ngôn thốn thảo tâm, Báo đắc tam xuân huy” 誰言寸草心,報得三春暉 (Ai nói tấm lòng tấc cỏ, Báo được nắng ấm ba xuân).

Hàm lô nhạn 銜蘆雁: nhạn ngậm cỏ lau. Vào mùa lạnh chim nhạn bay về nam tránh lạnh, đến mùa xuân ấm lại bay lên miền bắc. Vì ở miền nam nhiều đồ ăn, nhạn mập không bay cao được nên phải ngậm lau để tự vệ đối với loại tên bắn có buộc sợi tơ. Khuất Đại Quân về nam thăm cha mẹ, bạn hữu, nhưng không ở lâu quay trở lại miền bắc nên tác giả ví như chim nhạn.

+++++++


送屈翁山

萬里還家着彩衣,
三春惆悵別慈闈。
期君得似銜蘆雁,
半歲南飛半北飛。

陳恭尹
詩文索引陳恭尹-七絶1

+++++++


Tiễn Khuất Ông Sơn

Áo màu vạn dặm về nhà,
Đã ba xuân biệt mẹ già buồn đau.
Chờ anh như nhạn ngậm lau,
Nửa năm lên bắc mới quày xuống nam.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
trả lời lúc 08:26:53 AM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Ngục trung tạp kỷ nhị thập lục thủ kỳ 01

Linh thác minh chung dạ,
Tinh hà cảnh mộ thu.
Đãn lệnh khuê vị điếm,
Hưu vấn trữ tằng đầu.
Đông hải nhưng Tần đế,
Nam quan hiệu Sở tù.
Thử thân tường bất hạ,
Hà xứ học khinh âu.

Trần Cung Doãn

+++++++

Trần Cung Doãn hoạt động trong phong trào phản Thanh phục Minh từ 1651 đến 1654 tại các vùng Phúc Kiến, Giang Tây, Chiết Giang, Giang Tô khi mới 20 tuổi. Ông bị bắt đi tù năm 1678 (47 tuổi) vì tình nghi có tham gia vào loạn Tam Phiên 三藩. Nhưng hơn nửa năm sau được thả vì không có bằng cớ, ông về định cư tại Quảng Châu, Quảng Đông cho đến khi mất năm 69 tuổi.

+++++++

Khuê vị điếm 圭未玷: ngọc khuê chưa bị vấy bẩn, tì vết, chỉ người trung trinh ngay thẳng. Kinh thi - Đại nhã: “Bạch khuê chi điếm, thượng khả ma dã; Tư ngôn chi điếm, bất khả vi dã” 白圭之玷,尚可磨 也;斯言之玷,不可為也 (Bạch khuê có vết, có thể tẩy sạch; Lời nói ti tiện, không thể xoá hết).

Trữ tằng đầu 杼曾投: ném thoi dệt bỏ chạy. Tích mẹ Tăng Sâm đang ngồi dệt, một người đi qua nói Tăng Sâm giết người, bà không tin bảo con ta đạo đức không thể có. Người thứ hai nói Tăng Sâm giết người, bà vẫn không tin. Đến khi người thứ ba bảo Tăng Sâm giết người, bà hoảng sợ ném con thoi, vượt tường bỏ chạy. Ở đây tác giả muốn nói việc chống lại quân Thanh là có chính nghĩa, không việc gì phải bỏ dở mà phải tiếp tục.

Đông hải nhưng Tần đế: tích Lỗ Trọng Liên 魯仲連 chống nhà Tần, nói rằng thà nhảy xuống Đông hải tự sát còn hơn đầu hàng Tần.

Nam quan hiệu Sở tù: mũ nước Sở (ở miền nam), chỉ người tù. Thời Xuân Thu, hai nước Trịnh, Sở đánh nhau. Sở thua, Trịnh bắt nhiều tù binh, trong đó có Chung Nghi 鍾儀 một tôn thất của Sở giỏi về đàn cổ cầm. Trịnh đem Chung Nghi hiến cho nước Tấn, vua Tấn hỏi tả hữu người đó là ai mà đội mũ miền nam. Tả hữu bảo đó là người nước Sở.

+++++++


獄中雜紀二十六首其一

鈴柝鳴終夜,
星河耿暮秋。
但令圭未玷,
休問杼曾投。
東海仍秦帝,
南冠號楚囚。
此身翔不下,
何處學輕鷗。

陳恭尹
詩文索引陳恭尹-五律5

+++++++


Hai mươi sáu bài ghi chép tạp trong tù kỳ 01

Suốt đêm cầm canh chuông mõ,
Ngân hà sáng rỡ cuối thu.
Ngọc khuê nếu chưa tì vết,
Đừng kêu bỏ dệt chạy mù.
Nhảy biển chẳng theo Tần đế,
Mũ Sở ta kẻ ở tù.
Thân nầy bay cao không xuống,
Nơi nào học kiểu hải âu.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
trả lời lúc 08:41:32 AM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Ngục trung tạp kỷ nhị thập lục thủ kỳ 04

Viên phi kim bán nguyệt,
Giai tiết báo trùng dương.
Việt tục nhân đăng mộ,
Thu phong giá tại trường.
Thiên diêu duy kiến nhạn,
Địa khổ dĩ phi sương.
Thư trát tuân nhi bối,
Khê hoa kỷ xứ hoàng.

Trần Cung Doãn

+++++++


獄中雜紀二十六首其四

圜扉今半月,
佳節報重陽。
粵俗人登墓,
秋風稼在場。
天遙唯見雁,
地苦已飛霜。
書札詢兒輩,
溪花幾處黃。

陳恭尹
詩文索引陳恭尹-五律6

+++++++


Hai mươi sáu bài ghi chép tạp trong tù kỳ 4

Vào tù tính ra nửa tháng,
Mùa tốt báo hiệu trùng dương.
Tục Việt người người thăm mộ,
Gió thu lúa má tại trường.
Trời xa chỉ thấy mòng nhạn,
Đất khổ đã bay móc sương.
Thư tín hỏi nơi bầy trẻ,
Hoa khe mấy chỗ vàng hương.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
trả lời lúc 09:08:24 AM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Ngục trung tạp kỷ nhị thập lục thủ kỳ 09

Dĩ thị thương tâm khách,
Na kham thái tức thanh.
Cách tường lai đoạn tục,
Nhập nhĩ oán phân minh.
Thế tục xu khuynh hiểm,
Thần Châu thượng giáp binh.
Hà thì chiêm hoá nhật,
Thanh thảo ngục môn sinh.

Trần Cung Doãn

+++++++

Thần Châu: tức Trung thổ.

+++++++


獄中雜紀二十六首其九

已是傷心客,
那堪太息聲。
隔牆來斷續,
入耳怨分明。
世俗趨傾險,
神州尚甲兵。
何時瞻化日,
青草獄門生。

陳恭尹
詩文索引陳恭尹-五律6

+++++++


Hai mươi sáu bài ghi chép tạp trong tù kỳ 9

Khách thương tâm đã từng nạn khổ,
Lại phải nghe những tiếng thở than.
Bên kia vách truyền qua đứt nối,
Lọt vào tai oán hận rõ ràng.
Người thế tục hùa theo chuyện ác,
Đất Thần Châu binh giáp hiên ngang.
Khi nào đến ngày dân hoan hỉ,
Cỏ tốt xanh cửa ngục mọc tràn.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
trả lời lúc 09:34:36 AM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Ngục trung tạp kỷ nhị thập lục thủ kỳ 13

Cửu nguyệt hàn như thử,
Kim niên nhuận giác thôi.
Tiêu điều thiên ngoại vũ,
Phi sái Việt vương đài.
Phong định văn tân nhạn,
Nhân lai thuyết tảo mai.
Giang sơn liêu lạc xứ,
Đăng vọng kỷ thời khai.

Trần Cung Doãn

+++++++

Việt vương đài: đài do Triệu Đà cho xây, có di chỉ tại Quảng Châu, nơi tác giả bị tù.

+++++++


獄中雜紀二十六首其十三

九月寒如此,
今年閏較催。
蕭條天外雨,
飛灑粵王臺。
風定聞新雁,
人來說早梅。
江山寥落處,
登望幾時開。

陳恭尹
詩文索引陳恭尹-五律6

+++++++


Hai mươi sáu bài tạp ghi trong tù kỳ 13

Tháng chín trời lạnh như thế,
Năm nhuận giục giã tháng dài.
Mưa suốt ngoài trời tịch mịch,
Nước đổ xuống Việt Vương đài.
Gió ngưng tiếng nhạn nghe rõ,
Người đến nói sớm mùa mai.
Giang sơn đây nơi lưu lạc,
Lên nhìn lúc nào hoa khai.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
trả lời lúc 12:10:17 PM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Giang hành tạp vịnh thập thủ kỳ 02 - Thôn đăng

Đà lâu trầm tịch chiếu,
Thú cổ giới hoàng hôn.
Kỷ xứ do đăng hoả,
Thuỳ gia vị bế môn.
Vựng ngưng bình dã vụ,
Hồng lạc nhất giang ngân.
Lãng tụng Tuyên Thành cú,
Chung tiêu cảnh mộng hồn.

Trần Cung Doãn

+++++++


江行雜詠十首其二-村燈

舵樓沉夕照,
戍鼓戒黃昏。
幾處猶燈火,
誰家未閉門。
暈凝平野霧,
紅落一江痕。
朗誦宣城句,
終宵耿夢魂。

陳恭尹
詩詞索引陳恭尹-五律18
++++++++


Mười bài tạp vịnh khi đi thuyền trên sông kỳ 02 - Đèn trong xóm

Bóng chiều chìm nơi buồng lái,
Trống đồn báo hiệu hoàng hôn.
Đèn thắp vài nơi trong xóm,
Nhà ai cửa mở vẫn còn.
Sương đồng đọng ngưng ánh sáng,
Tà dương để ngấn đầy sông.
Câu thơ Tuyên Thành đọc lớn,
Suốt đêm sáng rỡ mộng hồn. .

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
trả lời lúc 01:30:53 PM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Giang hành tạp vịnh thập thủ kỳ 07 - Lô yên

Tiệm hiệp khê trung lộ,
Ngư tiều cộng thử đinh.
Sơn bàn yên lũ trực,
Thiên áp địch miêu thanh.
Hạ mạch xuy tân thục,
Xuân dư hoả thượng huỳnh.
Chu hành vô nhất sự,
Cấp thuỷ nghiệm trà kinh.

Trần Cung Doãn

++++++


江行雜詠十首其七-蘆煙

漸狹溪中路,
漁樵共此汀。
山盤煙縷直,
天壓荻苗青。
夏麥炊新熟,
春畬火尚熒。
舟行無一事,
汲水驗茶經。

陳恭尹
詩詞索引陳恭尹-五律18

+++++++


Mười bài tạp vịnh khi đi thuyền trên sông kỳ 07 - Sương khói bãi lau

Đường suối ngày càng thu hẹp,
Ngư tiều trên bãi cộng sinh.
Núi vòng khói bay lên thẳng,
Trời nén lau nảy mầm xanh.
Lúa hè thổi cơm gạo mới,
Ruộng xuân lửa đom đóm quanh.
Đi thuyền rảnh không xảy việc,
Nấu nước giảo nghiệm trà kinh.

phanlang

+++++++
Cố Hương
Ghi danh: Jul 15 2010
Số bài: 2293
trả lời lúc 02:24:24 PM, Mar 27, 2023

++ Trần Cung Doãn ++

+++++++

Giang hành tạp vịnh thập thủ kỳ 08 - Cô tự

Cô tự năng cao hạ,
Trường Giang dữ thổ thôn.
Tiểu như viên hữu vật,
Thâm tác hải triều môn.
Lôi điện sinh tình trú,
Ngư long tụ thạch căn.
Vãng lai chu bất bạc,
Tâm khiếp nộ đào bôn.

Trần Cung Doãn

+++++++


江行雜詠十首其八-孤嶼

孤嶼能高下,
長江與吐吞。
小如園囿物,
深作海潮門。
雷電生晴晝,
魚龍聚石根。
往來舟不泊,
心怯怒濤奔。

陳恭尹
詩詞索引陳恭尹-五律18

+++++++


Mười bài tạp vịnh khi đi thuyền trên sông kỳ 08 - Đảo lẻ loi

Đảo lẻ nhô lên hạ xuống,
Nuốt nhả bởi nước Trường Giang.
Vườn nhỏ thú người cư trú,
Biển sâu triều phủ dọc ngang.
Sấm chớp sinh giữa ngày tạnh,
Rồng cá tụ tập đáy hang.
Tới lui thuyền không dám đậu,
Sóng dữ đuổi chạy tan hàng.

phanlang

+++++++